I- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2015
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính luôn được cấp ủy đảng, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện đạt được những kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Thể chế của nền hành chính được tiếp tục đổi mới; chất lượng về nội dung, tính hiệu quả và tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật được nâng lên. Cải cách thủ tục hành chính có bước chuyển biến rõ rệt, tăng cường công khai, minh bạch, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tổ chức bộ máy các cấp được củng cố, kiện toàn, từng bước khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Cải cách công vụ, công chức, cải cách tài chính công được đổi mới và có nhiều tiến bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý được quan tâm.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế như sau:
Hệ thống văn bản còn thiếu tính toàn diện, đồng bộ, công tác rà soát văn bản chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại một số sở, ngành, địa phương chất lượng, hiệu quả còn thấp, cá biệt có nơi còn hình thức.
Cơ cấu tổ chức của một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả hoạt động có mặt còn hạn chế. Công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế; chất lượng đội ngũ công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp chưa thực sự hiệu quả; việc tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài sản Nhà nước có mặt còn hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, phục vụ Nhân dân, doanh nghiệp của một số cơ quan, địa phương, đơn vị chưa được đẩy mạnh, chưa thật sự phát huy hiệu quả.
Kết quả xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trong những năm qua còn thấp và chưa ổn định.
Về nguyên nhân của những hạn chế, cần nhấn mạnh một số nguyên nhân chủ quan, đó là: Năng lực lãnh đạo của một số cấp uỷ đảng, chính quyền và người đứng đầu còn hạn chế; chưa quan tâm đúng mức đến công tác cải cách hành chính, chưa có sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác cải cách hành chính của địa phương, đơn vị mình phụ trách.
Tinh thần trách nhiệm, năng lực, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ còn hạn chế. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính trong việc giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan chưa đồng bộ và thiếu chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cấp ủy đảng, chính quyền chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
II- Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020
1- Quan điểm
Quán triệt toàn diện, sâu sắc và thực hiện có kết quả các quan điểm chỉ đạo đề ra trong Nghị quyết số 17-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước và các Nghị quyết, Chương trình của Chính phủ về công tác cải cách hành chính.
Công tác cải cách hành chính là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài, phải tập trung chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ, quyết liệt trong cả hệ thống chính trị, nhất là ở cấp cơ sở. Chú trọng sắp xếp bộ máy Nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả, có phân công, phân cấp, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, hướng đến mục tiêu xây dựng một nền hành chính minh bạch, liêm chính, hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho người dân.
2. Mục tiêu
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra.
3. Chỉ tiêu đến năm 2020
- Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX) nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có vị trí xếp hạng cao của cả nước; Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh (PAPI) nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đạt thứ hạng cao của cả nước.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được ban hành theo đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
- Hàng năm, phấn đấu giảm thời gian giải quyết đối với 30 thủ tục hành chính trở lên trên các lĩnh vực (tương ứng giảm 30% trở lên tổng thời gian giải quyết/1 thủ tục). Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80%.
- 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả; 100% các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định và thực hiện tinh giản biên chế theo đúng chủ trương và chỉ tiêu đã đề ra. 100% cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn theo quy định.
III- Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác cải cách hành chính, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, địa phương, đơn vị.
Nghiên cứu, cụ thể hoá các nhiệm vụ trên các trục nội dung để tiến hành đánh giá kết quả thực hiện chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị, hành chính công cho các ngành, các địa phương; trên cơ sở đó, định kỳ đánh giá kết quả thực hiện và xem đây là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt của các địa phương, đơn vị. Hằng năm, Ban Thường vụ xem xét, ban hành các chỉ thị về lãnh đạo thực hiện nâng cao chỉ số PAPI, PCI. Đồng chí bí thư cấp ủy, chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của địa phương, đơn vị mình.
2. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp, tính khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận. Thực hiện bước chuyển hướng chỉ đạo chiến lược từ việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật.
3. Rà soát, cắt giảm mạnh các thủ tục hành chính không còn phù hợp trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng. Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
4. Sắp xếp bộ máy, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính; ban hành quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước, tạo thuận lợi trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc thực hiện thí điểm việc nhất thể hoá các cơ quan, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ tương tự nhau, góp phần tránh sự chồng chéo, trùng lắp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính.
5. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới gắn với thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế. Đổi mới công tác đánh giá, công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bố trí, bồi dưỡng cán bộ. Đổi mới công tác tuyển dụng, công tác bố trí cán bộ theo hướng chất lượng, nâng cao tính cạnh tranh. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm về kỷ luật, kỷ cương hành chính và về đạo đức công vụ.
6. Quán triệt sâu sắc trong nhận thức và hành động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở ý thức: “gần dân, học dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân” khắc phục tình trạng vô trách nhiệm hoặc đùn đẩy khó khăn cho người dân, doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ công; tăng cường tính công khai, minh bạch, tăng trách nhiệm giải trình với người dân. Tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước. Thực hiện tốt Luật Tiếp công dân, chú trọng giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo ngay từ cơ sở theo quy định pháp luật.
7. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước; mở rộng cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công.
8. Chú trọng hiện đại hoá nền hành chính; triển khai xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14-10-2015 của Chính phủ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Khắc phục tình trạng một số xã, phường có trụ sở chính quyền chưa đáp ứng yêu cầu của cấp chính quyền xã.
IV- Tổ chức thực hiện
1. Các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, ban cán sự đảng, đảng đoàn tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức quán triệt các nội dung đề ra trong nghị quyết nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc cả về nhận thức và hành động trong toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân đối với công tác cải cách hành chính.
2. Giao Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh, ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh để cụ thể hóa Nghị quyết; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; đồng thời, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện của các cơ quan, địa phương, đơn vị.
3. Hội đồng nhân dân các cấp có kế hoạch thường xuyên giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổng hợp, báo cáo cấp ủy trực tiếp để chỉ đạo thực hiện. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng công tác giám sát đối với công tác cải cách hành chính, góp phần đổi mới hoạt động của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân, tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia giám sát, góp ý để xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
5. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn việc triển khai, quán triệt nghị quyết; chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng định hướng cơ quan thông tin, truyền thông thường xuyên tuyên truyền việc triển khai và kết quả thực hiện nghị quyết, các chủ trương, chính sách về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, nhất là những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện.
6. Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các Ban xây dựng Đảng có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả, kịp thời đề xuất giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện thắng lợi toàn diện các nội dung nghị quyết đề ra.
Nghị quyết này phổ biến đến các chi, đảng bộ.