Một số nội dung chủ yếu về Điều tra thông tin KT-XH 53 dân tộc

Tổng cục Thống kê thông tin một số nội dung chủ yếu về Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015.

1. Mục đích điều tra

Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 nhằm các mục đích chính sau:

Thứ nhất, thu thập thông tin về dân số, thu nhập, điều kiện nhà ở của hộ và các điều kiện kinh tế - xã hội nhằm phản ánh thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê về công tác dân tộc, phục vụ xây dựng và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng dân tộc thiểu số.

Thứ hai, làm cơ sở hình thành hệ thống thông tin, dữ liệu thống kê về dân tộc thiểu số tại Việt Nam.

2. Đối tượng, đơn vị và phạm vi điều tra

Đối tượng điều tra

Trong điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 đối tượng điều tra gồm: (i) Nhân khẩu thực tế thường trú và các trường hợp chết của hộ dân tộc thiểu số; (ii) Điều kiện kinh tế - xã hội và nhà ở của hộ dân tộc thiểu số; (iii) Tình hình kinh tế, an sinh xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục của các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực I, II và III theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc và các xã, phường, thị trấn không thuộc các khu vực trên nhưng có địa bàn vùng dân tộc thiểu số.

Trong cuộc điều tra này, địa bàn vùng dân tộc thiểu số được định nghĩa là địa bàn có số lượng người dân tộc thiểu số đang sinh sống chiếm từ 30% trở lên so với tổng số dân của địa bàn đó.

Đơn vị điều tra

Cuộc điều tra sử dụng hai loại đơn vị điều tra:

(1). Hộ dân tộc thiểu số hay còn gọi là hộ gia đình người dân tộc thiểu số để thu thập thông tin chung về dân số, điều kiện kinh tế - xã hội và nhà ở của hộ.

Trong cuộc điều tra này, hộ dân tộc thiểu số là hộ dân cư thỏa mãn ít nhất một trong ba điều kiện sau: Chủ hộ là người dân tộc thiểu số; Vợ hoặc chồng của chủ hộ là người dân tộc thiểu số; Hộ có tỷ lệ thành viên là người dân tộc thiểu số chiếm từ 50% trở lên.

(2). Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc khu vực I, II và III theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc và xã, phường, thị trấn không thuộc các khu vực trên nhưng có địa bàn vùng dân tộc thiểu số (sau đây viết là Ủy ban nhân dân cấp xã).

Phạm vi điều tra

Về địa lý, cuộc điều tra được tiến hành điều tra trên phạm vi 51 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết là Tỉnh), bao gồm: 49 Tỉnh có xã thuộc vùng dân tộc và miền núi theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc; Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương là 2 địa phương có các xã, phường, thị trấn có nhiều hộ dân tộc thiểu số sinh sống.

Về nhóm dân tộc, tiến hành điều tra tại các địa bàn vùng dân tộc thiểu số theo quy định sau: điều tra toàn bộ đối với nhóm dân tộc thiểu số có số dân dưới 10.000 người; điều tra mẫu đối với các nhóm dân tộc thiểu số còn lại.

3. Thời điểm và thời gian điều tra

Thời điểm điều tra

Thời điểm xác định nhân khẩu thực tế thường trú để tiến hành điều tra thu thập thông tin của hộ là 0 giờ ngày 01 tháng 8 năm 2015.

Thời gian điều tra

Thời gian điều tra thu thập thông tin tại các địa bàn điều tra bắt đầu từ 7 giờ sáng ngày 01 tháng 8 năm 2015 và kết thúc chậm nhất vào ngày 31 tháng 8 năm 2015.

4. Nội dung điều tra

4.1. Đối với hộ dân tộc thiểu số, điều tra thu thập các thông tin sau:

(1) Thông tin chung về dân số: Họ và tên; Mối quan hệ với chủ hộ; Giới tính; Tháng, năm sinh hoặc tuổi tròn theo dương lịch; Dân tộc; Đạo/Tôn giáo; Tình trạng sử dụng Thẻ bảo hiểm y tế; Tình trạng di cư, cấp hộ khẩu tại nơi đến; Tình hình đi học hiện nay; Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất; Tình trạng biết đọc và biết viết tiếng dân tộc, tiếng phổ thông; Tình trạng hôn nhân; Tình trạng lao động và việc làm. (2) Thông tin về lịch sử sinh của phụ nữ từ 12-49 tuổi: Số con đã sinh, số con hiện còn sống, số con đã chết; Lần sinh gần nhất; Tình hình sử dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ từ 12-49 tuổi đang có chồng. (3) Thông tin về người chết của hộ trong 18 tháng qua: Số người chết; Giới tính, thời gian và tuổi của người chết; Nguyên nhân chết, nơi chết, tình hình tử vong mẹ. (4) Thông tin về nhà ở và điều kiện sinh hoạt của hộ: Tình trạng nhà ở hiện tại; Diện tích của ngôi nhà/căn hộ; Loại ngôi nhà/căn hộ đang ở; Một số điều kiện sinh hoạt khác của hộ. (5) Thông tin về số lượng từng loại gia súc chủ yếu của hộ. (6) Thông tin về tình hình văn hóa - xã hội và tiếp cận dịch vụ công cộng của hộ. (7) Thông tin về thu nhập của hộ trong 12 tháng qua (điều tra trên một mẫu quy mô nhỏ).

4.2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, điều tra thu thập các thông tin sau: Thông tin chung về xã, thôn/ấp/bản/buôn/sóc (sau đây viết là cấp thôn), dân tộc, hộ trên địa bàn xã; Điện, đường, giao thông; Trường học và trình độ giáo viên; Bưu điện, nhà văn hóa, thông tin liên lạc; Y tế và vệ sinh môi trường; Chợ và cụm/khu công nghiệp; Điều kiện làm việc và trình độ của cán bộ, công chức cấp xã; Tôn giáo, tín ngưỡng và an ninh.

4.3. Đối với những thông tin được quy định trong Đề án Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 song chưa được thu thập tại cuộc Điều tra này sẽ được thu thập qua hình thức biểu báo cáo do các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện, báo cáo Ủy ban Dân tộc để tổng hợp chung.

5. Phiếu điều tra

Ngoài các thông tin đưa vào Bảng kê, nội dung điều tra được thiết kế trên 3 loại phiếu điều tra, cụ thể như sau:

1. Phiếu 01-HO/ĐTDT-2015 áp dụng đối với hộ dân tộc thiểu số được chọn từ danh sách hộ dân tộc thiểu số của những địa bàn mẫu nhằm thu thập các thông tin về nhân khẩu học, điều kiện nhà ở và điều kiện kinh tế - xã hội của dân cư (sau đây viết là Phiếu hộ);

2. Phiếu 02-HO/ĐTDT-2015 áp dụng đối với các hộ dân tộc thiểu số được chọn ra từ những hộ đã điều tra Phiếu hộ nhằm thu thập các thông tin về thu nhập của hộ (sau đây viết là Phiếu thu nhập của hộ);

3. Phiếu 03-XA/ĐTDT-2015 áp dụng đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc Khu vực I, II và III theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc và các xã, phường, thị trấn không thuộc các khu vực trên nhưng có địa bàn vùng dân tộc thiểu số (sau đây viết là Phiếu xã).

6. Loại điều tra, phương pháp thu thập thông tin

6.1. Loại điều tra, chọn mẫu điều tra

Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 là cuộc điều tra chọn mẫu. Quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện thống kê về các dân tộc nói chung và từng dân tộc thiểu số nói riêng. Đối với 16 dân tộc thiểu số có dân số ít người (có từ 10.000 người trở xuống theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009) sẽ tiến hành điều tra toàn bộ những hộ sống tại địa bàn vùng dân tộc thiểu số.

6.2. Phương pháp thu thập thông tin

Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 tiến hành theo 2 phương pháp:

- Đối với việc thu thập thông tin từ hộ dân tộc thiểu số: Phỏng vấn trực tiếp, theo đó điều tra viên đến tận từng hộ để hỏi người cung cấp thông tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào Phiếu hộ (hỏi chung cho các hộ mẫu) và Phiếu thu nhập của hộ (hỏi cho các hộ mẫu được điều tra thêm về thu nhập của hộ).

- Đối với việc thu thập thông tin từ Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin Phiếu xã từ báo cáo hành chính và các nguồn thông tin do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

7. Phương pháp xử lý thông tin

Để đáp ứng yêu cầu có được số liệu kịp thời phục vụ việc xây dựng kế hoạch phát triển các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, công tác xử lý thông tin của cuộc điều tra sẽ được thực hiện bằng phương pháp kết hợp nhập tin bằng công nghệ quét và bàn phím.

Phương pháp xử lý thông tin được tiến hành qua các giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1: Nhập tin Bảng kê số hộ, số người và Phiếu xã.

Cục Thống kê thực hiện nhập tin Bảng kê số hộ, số người và Phiếu xã theo chương trình phần mềm do Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I phát triển và gửi kết quả nhập tin về Vụ Thống kê Dân số và Lao động.

- Giai đoạn 2: Tổng hợp nhanh kết quả điều tra.

+ Vụ Thống kê Dân số và Lao động tổng hợp nhanh một số chỉ tiêu cơ bản từ kết quả nhập tin Bảng kê;

+ Cục Thống kê tổng hợp nhanh một số chỉ tiêu điều tra từ phiếu theo mẫu do Tổng cục Thống kê (Vụ Thống kê Dân số và Lao động) xây dựng và gửi kết quả nhập tin về Vụ Thống kê Dân số và Lao động.

- Giai đoạn 3: Nhập tin các phiếu điều tra của hộ.

+ Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I và Trung tâm Tin học Thống kê khu vực III xử lý nhập tin phiếu điều tra của hộ, sử dụng công nghệ quét đối với Phiếu hộ và bàn phím đối với Phiếu thu nhập của hộ.

Tổng hợp và biểu đầu ra của điều tra

Vụ Thống kê Dân số và Lao động biên soạn nội dung, thiết kế hệ biểu đầu ra và quy định tổng hợp số liệu; chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I và các Cục Thống kê thực hiện việc tổng hợp kết quả điều tra theo các giai đoạn được nêu ở Mục 7.1. Kết quả tổng hợp tính chung cho 53 dân tộc thiểu số và tính riêng cho từng dân tộc, từng nhóm dân tộc.

Tích hợp thông tin

Thông tin thu thập qua Điều tra về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 và thông tin thu thập qua hình thức biểu báo cáo do các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện, báo cáo Ủy ban Dân tộc để tổng hợp chung sẽ được tích hợp thành cơ sở dữ liệu do Ủy ban Dân tộc quản lý. Các hoạt động này do Ủy ban Dân tộc thực hiện, bao gồm:

- Xây dựng Hệ thống thông tin tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc phục vụ quản lý, lưu trữ, khai thác và xử lý dữ liệu điều tra 53 dân tộc thiểu số năm 2015

- Xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ thu thập thông tin từ các Bộ ngành và các tỉnh, thành phố; tổ chức quản lý, xử lý và khai thác dữ liệu được thu thập.

Dự kiến tháng 12/2015 sẽ công bố kết quả điều tra.