Đánh giá học lực bằng cho điểm
Theo đó, nguyên tắc chung về đánh giá, xếp loại là thực hiện đánh giá toàn diện đối với học viên theo mục tiêu giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông;
Việc đánh giá, xếp loại về học lực của học viên căn cứ vào kết quả học tập của các môn học, không dùng xếp loại hạnh kiểm để đánh giá, xếp loại về học lực. Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm căn cứ vào quá trình tu dưỡng, rèn luyện và kết quả học tập của học viên.
Hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút, kiểm tra viết một tiết trở lên, kiểm tra thực hành, kiểm tra học kỳ kết hợp với các hình thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập khác như:
Phiếu hỏi, phiếu quan sát, nhật kí học tập, kế hoạch học tập, sổ theo dõi học tập, hồ sơ học tập, phỏng vấn, thông tin phản hồi của bạn bè và học tập hợp tác.
Hình thức đánh giá, xếp loại về học lực của học viên bằng kiểm tra cho điểm đối với tất cả 7 môn học bắt buộc và các môn học khuyến khích (nếu có).
Căn cứ vào kết quả học tập các môn học của học viên xếp thành 5 loại: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém.
Điểm kiểm tra theo thang điểm 10 và là một số nguyên. Điểm kiểm tra học kỳ có thể là số thập phân, phần thập phân được giữ lại một chữ số, là số 0 hoặc số 5 theo quy tắc làm tròn.
Điểm trung bình học kỳ, cả năm là một số nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ lại một chữ số theo quy tắc làm tròn.
Trong một học kỳ, số lần kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút đối với mỗi môn học được quy định như sau:
Những môn học từ 1 tiết đến 1,5 tiết trong một tuần, ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và ít nhất 50% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng;
Những môn học từ 2 tiết đến 3 tiết trong một tuần, ít nhất có 2 lần kiểm tra 15 phút và 100% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng;
Những môn học từ 3,5 tiết đến 4 tiết trong một tuần trở lên, ít nhất 3 lần kiểm tra 15 phút và 100% số học viên trong lớp được kiểm tra miệng.
Những học viên không đủ số bài kiểm tra theo quy định phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải đảm bảo hình thức kiểm tra, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Thời gian kiểm tra bù theo kế hoạch của cơ sở giáo dục thường xuyên. Học viên không dự kiểm tra bù bị cho điểm 0.
Những đối tượng không xếp loại hạnh kiểm
Với xếp loại hạnh kiểm, không đánh giá, xếp loại hạnh kiểm với đối tượng sau:
Học viên học theo hình thức vừa làm vừa học gồm có: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang; người lao động từ 20 tuổi trở lên đối với cấp THCS và 25 tuổi trở lên đối với cấp THPT; học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn.
Hạnh kiểm của học viên được xếp thành 4 loại tốt, khá, trung bình, yếu theo từng học kỳ và cả năm học.
Những học viên thuộc một trong những trường hợp sau không được lên lớp:
Nghỉ học quá 45 buổi học trong một năm học (kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép); học lực cả năm xếp loại kém; học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu;
Xếp loại học lực cả năm yếu sau khi đã kiểm tra lại nhưng không đạt loại trung bình; không đạt hạnh kiểm loại trung bình sau khi được rèn luyện thêm trong dịp hè;
Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên đối với những học viên không thuộc đối tượng xếp loại hạnh kiểm.
Nguồn Báo Giáo dục & Thời đại