Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

LTS: Ngày 13-8- 2013, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 51 /2013/QĐ-UBND Về việc Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Báo điện tử Ninh Thuận giới thiệu đến bạn đọc nội dung này.

Điều 1. Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:

1. Đối tượng chịu phí, các trường hợp miễn phí, người nộp phí và mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh.

a) Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện):

Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh (sau đây gọi chung là xe mô tô) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ.

b) Các trường hợp miễn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô:

- Xe mô tô của lực lượng công an, quốc phòng;

- Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.

c) Người nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô:

Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô là người nộp phí.

d) Mức thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận:

STTLoại phương tiện chịu phíMức thu
(đồng/năm)
1Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm350.000
2Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3110.000
3Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh2.160.000

đ) Thời gian áp dụng thu phí: Thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

2. Quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô:

a) Đối với các phường, thị trấn được để lại 10% số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện thu được đối với xe mô tô trên địa bàn; các xã được để lại 20% số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện thu được đối với xe mô tô trên địa bàn để trang trải chi phí tổ chức thu phí, được chi các nội dung cụ thể sau đây:

- Chi phí trả tiền công cho lao động, làm việc thêm giờ phục vụ cho việc thu phí theo chế độ hiện hành;

- Các khoản chi phí phục vụ cho việc thu phí như: mua biên lai thu phí, văn phòng phẩm (kể cả in cấp tờ khai sử dụng đường bộ áp dụng đối với mô tô theo mẫu số 02/KTNP), vật tư văn phòng, nước uống phục vụ cho việc tổ chức phổ biến, tuyên truyền và các khoản chi liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thu phí.

b) Số tiền phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện thu được đối với xe mô tô trên địa bàn và số tiền trích lại Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức quản lý theo đúng quy định pháp luật hiện hành

c) Số tiền thu phí còn lại Ủy ban nhân dân cấp xã phải nộp (hàng tuần) vào tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ địa phương mở tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô còn lại do Ủy ban nhân dân cấp xã nộp cùng với nguồn phân chia từ Quỹ bảo trì đường bộ Trung ương thu được đối với xe ô tô và nguồn ngân sách cấp tỉnh cấp bổ sung để hình thành Quỹ bảo trì đường bộ địa phương và sử dụng cho công tác bảo trì, quản lý hệ thống đường bộ địa phương.

3. Phương thức thu, nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn; liên hệ trực tiếp với Chi cục thuế huyện, thành phố để mua Biên lai thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô. Tổ chức thu phí, lập và cấp Biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí và thực hiện quyết toán biên lai thu phí theo quy định của pháp luật.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo khu phố (hoặc thôn) hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô của chủ phương tiện trên địa bàn theo Mẫu số 02/TKNP (tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính) và tổ chức thu phí.

c) Chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí, cụ thể như sau:

c.1) Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày 01/01/2013 thì tháng 01/2013 thực hiện khai, nộp phí cả năm 2013, mức thu phí 12 tháng.

c.2) Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2013 trở đi thì việc khai, nộp phí thực hiện như sau:

- Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến 30/6 hàng năm, chủ phương tiện phải khai, nộp phí đối với xe mô tô, mức thu phí bằng 1/2 mức thu năm. Thời điểm khai nộp chậm nhất là ngày 31/7.

- Thời điểm phát sinh từ 01/7 đến 31/12 hàng năm, thì chủ phương tiện thực hiện khai, nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày 31/01) và không phải nộp phí đối với thời gian còn lại của năm phát sinh.

d) Cục Thuế hướng dẫn phát hành, quản lý sử dụng Biên lai thu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Thông tư 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; phân bổ cho Chi cục Thuế các huyện, thành phố để bán cho đơn vị thu phí (Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) làm chứng từ thu phí.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế và các ngành, địa phương liên quan kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn chế độ quản lý, thanh quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ địa phương theo quy định.

3. Cục Thuế:

Hướng dẫn phát hành, quản lý sử dụng Biên lai thu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; phân bổ cho Chi cục thuế các huyện, thành phố để bán cho đơn vị thu phí (UBND xã, phường, thị trấn) làm chứng từ thu phí.

Hướng dẫn đối với các tổ chức thu phí thực hiện kê khai, quyết toán phí, biên lai thu phí theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Đoàn thể cấp huyện và các cơ quan, ban ngành liên quan tổ chức phổ biến tuyên truyền đến các cấp cơ sở về nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ để thực hiện có hiệu quả công tác thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.

Tổ chức triển khai việc thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn; kiểm tra việc tổ chức thực hiện thu phí sử dụng đường bộ tại các xã, phường, thị trấn đối với xe mô tô và xem xét quyết định miễn thu phí đối với các đối tượng được miễn nộp phí theo quy định.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã:

Phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn và các Đoàn thể của cấp xã tổ chức phổ biến tuyên truyền đến người dân về các nội dung liên quan đến phí sử dụng đường bộ, đặc biệt là thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô.

Chỉ đạo triển khai và thực hiện việc thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn theo quy định.

Thực hiện báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua phòng Tài chính-kế hoạch, Chi cục thuế, các phòng ban liên quan ở cấp huyện) về tổ chức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, nêu các vướng mắc phát sinh và kiến nghị.

Kết thúc năm, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo thu - nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô; quyết toán chi phần trích lại để lại đã chi cho việc tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.

6. Những nội dung khác về chế độ thu, nộp phí sử dụng đường bộ đối với mô tô, mà không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.

7. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản gửi Sở Giao thông vận tải tổng hợp, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.