ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1384/TTr-STNMT ngày 26 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh) như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật đất đai của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành khảo sát hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn, thẩm định về giá đất xác định lại cụ thể và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bản). Trên cơ sở đó, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh thẩm định, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
2. Thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.”
3. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 31 như sau:
“3. Người bị thu hồi đất ở; giải tỏa nhà ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày được giao đất tái định cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức 810.000 (tám trăm mười nghìn) đồng/một hộ/tháng. Thời gian được hỗ trợ: kể từ ngày bàn giao nhà, đất bị giải tỏa đến ngày được giao đất tái định cư cộng (+) 06 tháng.”
5. Sửa đổi Điều 34 như sau:
“Điều 34. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và có hợp đồng thuê nhà hợp pháp thì được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Quy định này.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: mức hỗ trợ là 500.000 đồng/01 nhân khẩu”.
6. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 45 như sau:
“a) Thành phần:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng bồi thường;
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện: Phó Chủ tịch Hội đồng;
Các thành viên:
- Lãnh đạo chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Lãnh đạo Phòng Quản lý Đô thị (thành phố) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (huyện);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi;
- Đại diện hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người;
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương”.
7. Sửa đổi Điều 51 như sau:
“Điều 51. Lập, thẩm định và xét duyệt Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập theo quy định sau:
a) Bố cục của phương án tổng thể:
- Cơ sở pháp lý lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Các nội dung của phương án tổng thể đối với tài sản là nhà cửa, công trình, vật kiến trúc và cây trồng trên đất thu hồi phải thể hiện về kết cấu xây dựng, phân loại cây trồng, khối lượng dự kiến bồi thường phải thông báo kết quả khảo sát thực tế để xác định giá bồi thường cho phù hợp.
- Dự toán chi phí tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Thời gian lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nêu tại khoản 1 Điều này tối đa không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ (bằng văn bản) đến lúc hoàn chỉnh phương án gửi thẩm định.
2. Thẩm định và xét duyệt Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách (tỷ lệ vốn ngân sách từ 30% trở lên): Cơ quan thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo đầu tư lấy ý kiến thẩm định của các Sở, ngành có liên quan về Phương án bồi thường tổng thể để tổng hợp, trình duyệt cùng dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo đầu tư.
b) Đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách: Chủ đầu tư lập Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xem xét, chấp thuận.
c) Đối với Dự án đầu tư của các Bộ, ngành và dự án của tỉnh mà tách nội dung bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao cho tỉnh thực hiện; thu hồi đất thực hiện theo quy hoạch; thu hồi đất để kêu gọi đầu tư thì do Hội đồng thẩm định Phương án bồi thường của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
d) Đối với Dự án đầu tư của các Bộ, ngành mà không tách nội dung bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hoặc mời Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định nội dung Phương án bồi thường tổng thể trong dự án đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Bộ, ngành phê duyệt cùng Dự án đầu tư.
8. Bổ sung Điều 51a như sau:
Nội dung Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Cơ sở pháp lý lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
c) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
d) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
e) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
f) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.”
9. Sửa đổi khoản 4 Điều 53 như sau:
“4. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm phải kê khai vào tờ khai và nộp cho Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường. Trường hợp chủ hộ không nộp tờ khai thì cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách để vào sổ theo dõi và báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xử lý, đồng thời thực hiện việc kiểm kê bắt buộc đối với những trường hợp không kê khai và nộp tờ khai theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Quy định này”.
10. Sửa đổi tiêu đề Điều 65 như sau:
“Điều 65. Trình tự, thủ tục chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 65 như sau:
“8. Trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thông báo chi trả tiền bồi thường lần 03, Tổ chức thực hiện công tác bồi thường chuyển gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước, tiền lãi phát sinh (nếu có) nộp ngân sách Nhà nước”.
12. Giao Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố và Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tổng hợp các vướng mắc phát sinh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Hội đồng thẩm định bồi thường hỗ trợ và tái định cư tỉnh xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4 Điều 6; khoản 3 Điều 44 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(ĐÃ KÝ)
NGUYỄN ĐỨC THANH