Năm 2012 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII trong bối cảnh dự báo triển vọng kinh tế thế giới tiếp tục có diễn biến phức tạp làm chậm quá trình phục hồi kinh tế thế giới, nhất là tình hình nợ công các nước Châu Âu, cùng diễn biến chính trị Bắc Phi và Trung Đông có thể đẩy kinh tế thế giới vào cuộc suy thoái kép. Tình hình đó cùng với việc tiếp tục triển khai chủ trương thắt chặt chi tiêu ngân sách và những hạn chế nội tại của nền kinh tế nước ta nói chung, tỉnh ta nói riêng tiếp tục sẽ gặp khó khăn, thách thức do lạm phát vẫn ở mức cao, thị trường tài chính, bất động sản tiềm ẩn nhiều rủi ro, chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tăng, biến đổi khí hậu, đời sống một bộ phận dân cư, nhất là người nghèo, công nhân lao động, đồng bào dân tộc vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn...
Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2011, cũng như khả năng huy động nguồn lực và nhận diện tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư mới theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng-an ninh và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo mục tiêu đề ra, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xác định các nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong năm 2012 như sau:
I/ Mục tiêu
Tiếp tục huy động và sử dụng có hiệu quả tổng thể các nguồn lực tập trung cho đầu tư phát triển gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh nhằm thúc đẩy phát triển nhanh, toàn diện về kinh tế-xã hội, môi trường và bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững quốc phòng-an ninh; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
II/ Các chỉ tiêu
+ Về kinh tế: tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14 - 15%, trong đó: giá trị gia tăng các ngành nông, lâm nghiệp tăng 4- 5%, thuỷ sản tăng 5 - 6%, công nghiệp-xây dựng tăng 23 - 24%, dịch vụ tăng 14 - 15%. Cơ cấu kinh tế: nông-lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 39 - 40%, công nghiệp-xây dựng chiếm 24 - 25%, dịch vụ chiếm 35 - 36%. Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 1.235 tỷ đồng. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 80 triệu USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội huy động khoảng trên 8.650 tỷ đồng. GDP bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng.
+ Về xã hội: tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên 1,18%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 20,5%; giải quyết việc làm mới cho khoảng 15.500 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo ít nhất là 2%; đào tạo nghề cho 9.000 lao động, trong đó đào tạo nghề dài hạn 10% trở lên.
+ Về môi trường: tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 86%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh đạt 67%; tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 94%; phấn đấu nâng độ che phủ rừng lên 45%.
+ Về xây dựng Đảng: kết nạp từ 700-750 đảng viên mới trở lên; tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh và đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 85% trở lên.
III/ Nhiệm vụ
1/ Về kinh tế: tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc thúc đẩy sản xuất kinh doanh; nâng hiệu quả đầu tư, chất lượng tăng trưởng phát triển kinh tế nhanh bền vững.
+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển sản xuất nông nghiệp - thủy sản gắn xây dựng nông thôn mới.
- Nông nghiệp: phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch để phát triển bền vững; chuyển dịch mạnh cơ cấu nội bộ ngành từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp; mở rộng quy mô sản xuất gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng theo nhu cầu thị trường, chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất trên ha đất canh tác chủ động tưới đạt 58-60 triệu đồng/ha. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 5-6%, đưa tỷ trọng chăn nuôi chiếm từ 38-39% trong nông nghiệp.
Hình thành và phát triển các vùng cây công nghiệp ngắn ngày, cây đặc sản như: mía, mì, thuốc lá và cây nho theo hướng chuyên canh tạo vùng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến. Phát triển chăn nuôi theo mô hình bán công nghiệp, nâng cao chất lượng đàn gia súc có sừng; đưa tỷ lệ sind hoá đàn bò lên 34%; có biện pháp phòng, chống dịch gia súc, gia cầm cung cấp thực phẩm sạch, an toàn cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Lâm nghiệp: tăng cường và thực hiện đồng bộ các biện pháp về quy hoạch, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là khu vực rừng vùng giáp ranh, rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Thực hiện có hiệu quả việc giao rừng khoán quản cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số; hoàn thành trồng mới rừng theo kế hoạch, nâng tỷ lệ đất rừng được che phủ lên 45%; tiếp tục thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy trong việc chuyển diện tích rừng nghèo kiệt sang thí điểm trồng cây cao su trên địa bàn các huyện Bác Ái, Ninh Sơn.
- Thủy sản: tăng cường công tác khuyến ngư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các cảng cá phục vụ phát triển hậu cần nghề cá và chế biến thủy sản; rà soát lại quy hoạch vùng nuôi tập trung để đầu tư đồng bộ, bảo đảm môi trường vùng nuôi phát triển bền vững.
Triển khai có hiệu quả chương trình đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản, đưa giá trị sản xuất thủy sản tăng 7 - 8%; sản lượng khai thác đạt 56.000 tấn; sản lượng giống 14 tỷ con, tôm thịt đạt 8.200 tấn đáp ứng yêu cầu chế biến; kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 17 triệu USD.
- Phát triển nông thôn: triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương xây dựng nông thôn mới gắn với củng cố, phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã, kinh tế trang trại, gia trại; khôi phục và mở rộng ngành nghề truyền thống, đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã làm cơ sở để xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng nông thôn theo tiêu chí mới theo mục tiêu nghị quyết đã đề ra.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình thủy lợi, giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là hệ thống kênh mương cấp II, III, các dự án hạ tầng phục vụ đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản; có chính sách hỗ trợ phát triển muối diêm dân tại các vùng muối truyền thống.
Tập trung triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội miền núi, lồng ghép việc thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ về hỗ trợ phát triển huyện nghèo với các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án đầu tư khác của các thành phần kinh tế trên từng địa bàn nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư cho miền núi.
+ Tăng cường quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường
Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết sử dụng đất đến năm 2020. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, nhất là về đất đai, khoáng sản gắn bảo vệ môi trường, sinh thái. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và các tổ chức; đồng thời rà soát, chấn chỉnh đảm bảo việc sử dụng đất đã giao để triển khai các dự án đúng mục đích; xử lý nghiêm các dự án vi phạm quy định về đầu tư; đối với các dự án vì nguyên nhân chủ quan của nhà đầu tư dẫn đến kéo dài làm lãng phí tài nguyên và gây dư luận không tốt trong nhân dân thì kiên quyết thu hồi.
Tăng cường công tác quản lý về khai thác khoáng sản theo quy hoạch nhằm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên. Làm tốt công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường, nhất là khu vực đô thị, các khu du lịch, các cơ sở sản xuất-kinh doanh, làng nghề và môi trường ven biển; xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa trong triển khai chủ trương “chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh-sạch” hướng đến mục tiêu tạo hình ảnh Ninh Thuận đẹp, thân thiện và là điểm đến của tương lai.
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng
- Công nghiệp: tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp vè phát triển công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 04-NQ/TU của Tỉnh ủy. Phát huy tốt năng lực sản xuất công nghiệp hiện có, rà soát quy hoạch và tiến độ triển khai đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch thu hút các dự án thứ cấp phát triển sản xuất công nghiệp tăng năng lực sản xuất mới. Ưu tiên thu hút đầu tư khai thác lợi thế phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, sản phẩm từ muối công nghiệp, sản xuất bia, khai thác gắn với chế biến sâu các loại khoáng sản và các dự án năng lượng tái tạo.
Tăng cường công tác khuyến công, tiếp tục triển khai thực hiện đề án phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng xây dựng mỗi huyện có từ 3-5 làng nghề và có từ 2-3 sản phẩm đặc thù; có kế hoạch hỗ trợ xây dựng, quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề của tỉnh. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 26-27%.
- Xây dựng: tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đáp ứng yêu cầu phát triển xanh-sạch-đẹp. Trọng tâm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án khu đô thị mới, công viên biển, cây xanh ở một số tuyến đường chính; chương trình nhà ở cho sinh viên, người có thu nhập thấp; hạ tầng kỹ thuật thoát nước thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, các thị trấn và dự án tái định cư nhà máy điện hạt nhân; quy hoạch và tập trung ưu tiên xử lý các vấn đề bức xúc về chợ, siêu thị, y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, cấp thoát nước tại khu vực Tháp Chàm, phường Đông Hải và một số địa phương khác. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các tuyến giao thông đô thị trọng điểm như: đường đôi phía bắc vào thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, đường Hải Thượng Lãn Ông, Nguyễn Thị Minh Khai. Hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng vùng và xây dựng nông thôn mới.
+ Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ: tập trung phát triển các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong GDP và còn điều kiện tăng trưởng cao như thương mại, vận tải, viễn thông, tài chính-tín dụng gắn với khai thác các loại hình dịch vụ mới.
- Thương mại: tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại, thực hiện đồng bộ các giải pháp bình ổn giá cả đối với các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng, nhất là trong dịp Tết Nhâm Thìn, góp phần kiềm chế lạm pháp. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; xây dựng hệ thống thương mại văn minh, bảo đảm lưu thông hàng hoá thuận lợi, ưu tiên cho vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và miền núi. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 22%.
- Du lịch: xây dựng Đề án phát triển du lịch đến 2015 và tầm nhìn đến 2030 theo quy hoạch có kết nối các tua, tuyến du lịch trọng điểm của khu vực và cả nước để tổ chức thực hiện đảm bảo đồng bộ và phát huy lợi thế, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Rà soát, tháo gỡ các vướng mắc để hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án du lịch trọng điểm như Bình Tiên, Vĩnh Hy, nam Núi Chúa, Bình Sơn-Ninh Chữ, Mũi Dinh... Tổ chức tốt các hoạt động quảng bá, xúc tiến hợp tác phát triển các sản phẩm du lịch của tỉnh; kết hợp du lịch biển, sinh thái với du lịch văn hoá, du lịch cộng đồng tìm hiểu các làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ làm công tác du lịch chuyên nghiệp để nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ. Phấn đấu thu hút khách du lịch tăng 15%.
- Xuất khẩu: triển khai các biện pháp hỗ trợ về thủ tục hành chính, tín dụng để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực truyền thống như chế biến hạt điều, nâng cao năng lực xuất khẩu thủy sản, đồng thời phát triển các mặt hàng xuất khẩu khác mà tỉnh có tiềm năng như hàng tiểu thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng, khoáng sản, nông sản, sản phẩm muối và sau muối công nghiệp... Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt 80 triệu USD.
- Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ khác: mở rộng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ bưu chính - viễn thông, bảo hiểm, vận tải, y tế, giáo dục... đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Chú trọng mở rộng bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, vận tải và an sinh xã hội. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư phát triển bến xe, các loại hình dịch vụ vận tải hành khách, hàng hoá và các tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt Phan Rang-sân bay Cam Ranh.
+ Tăng cường quản lý các hoạt động tài chính, ngân hàng: khai thác tốt các nguồn thu, nhất là các nguồn thu mới; tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu thuế; tuyên truyền, triển khai tốt các chính sách thuế để phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 1.235 tỷ đồng, trong đó thu cân đối ngân sách đạt khoảng 78%. Nguồn vốn ngân sách ưu tiên tập trung cho thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế trọng tâm, các vấn đề xã hội bức xúc, cải cách tiền lương và bố trí vốn dự phòng cơ bản đáp ứng nhiệm vụ khắc phục thiên tai, dịch bệnh và các yêu cầu đột xuất khác.
Tiếp tục triển khai chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt gắn đẩy mạnh huy động vốn; cùng với việc thực hiện nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát cần đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế. Chú trọng cho vay đầu tư chiều sâu, trung và dài hạn để giúp các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập, khôi phục và phát triển sản xuất; ưu tiên cho vay phát triển các dự án mới tỉnh đang kêu gọi đầu tư, dự án chế biến nông-lâm, thủy sản, du lịch, dịch vụ. Tăng cường tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế trang trại, xây dựng nông thôn mới và các chương trình cho vay thực hiện mục tiêu an sinh xã hội. Phấn đấu đạt tổng dư nợ tăng 22-25%.
2/ Tập trung huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Nguồn vốn ngân sách: quán triệt chủ trương nâng cao hiệu quả đầu tư công, nguyên tắc phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước là: ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội trọng điểm chuyển tiếp hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2012 của tỉnh và thanh toán khối lượng công trình hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2011; thực hiện nghiêm túc chủ trương tạm dừng các công trình chuyển tiếp kém hiệu quả, chỉ bố trí vốn khởi công mới các công trình thực sự cấp bách như phòng chống thiên tai, khắc phụ hậu quả lũ lụt, đảm bảo an sinh xã hội.
Tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành Trung ương để được bố trí từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ tập trung đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế và giáo dục; trọng tâm là tuyến đường ven biển, các công trình thủy lợi chuyển tiếp, cơ sở vật chất thiết yếu của ngành y tế, kiên cố hóa trường, lớp học.
Xúc tiến thành lập quỹ đầu tư phát triển của tỉnh để hỗ trợ nguồn vốn đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, có tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Huy động nguồn vốn vay tồn ngân Kho bạc để đầu tư các tuyến giao thông nội thị thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, hoàn thành tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông, Nguyễn Thị Minh Khai tạo kết nối tuyến đường ven biển phục vụ khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch.
Tiếp tục vận động thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, NGO để đầu tư hạ tầng thoát nước, xử lý nước thải đô thị, cơ sở vật chất đào tạo nghề và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý chương trình, dự án; chương trình giảm nghèo, nâng cao dân trí cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đối với các dự án do vốn ngân sách Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh cần chủ động phối hợp chặt chẽ với chủ dự án để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, rà soát việc giải ngân triển khai các công trình thuộc lĩnh vực thủy lợi, giao thông, thủy sản trọng điểm của tỉnh như hệ thống thủy lợi Tân Mỹ, Quốc lộ 27 và tuyến tránh Quốc lộ 1A, dự án cải tạo Đầm Nại.
- Đầu tư của các thành phần kinh tế: đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và triển khai nhanh các dự án về năng lượng tái tạo, khai khoáng, đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cấp nước, du lịch, khu đô thị, phát triển công nghiệp chế biến. Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư về giải tỏa, đền bù, giao đất kịp thời để nhà đầu tư triển khai dự án chế biến thủy sản Thông Thuận, nhà máy bia, nhà máy sản xuất sản phẩm sau muối, sản xuất vật liệu xây dựng, các tuyến giao thông cấp bách, nhà hát 2000 chỗ ngồi, nhà thi đấu thể thao, các dự án điện gió, khai thác ti tan, du lịch nam Núi Chúa, nạo vét cảng cá Đông Hải và các dự án mới đã được chấp thuận chủ trương tại các hội nghị thu hút đầu tư.
3/ Đẩy mạnh phát triển văn hoá-xã hội, trọng tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục-đào tạo và khoa học-công nghệ
+ Giáo dục, đào tạo: thực hiện tốt chủ trương về tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; triển khai đồng bộ các giải pháp khắc phục dần tình trạng chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các trường và các vùng miền. Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đẩy mạnh triển khai đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và phổ cập THPT trên địa bàn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Đầu tư cơ sở trường lớp học đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu có 15% trường đạt chuẩn quốc gia, 30% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
Tập trung triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 và đến 2020 gắn với xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề có uy tín tham gia đầu tư mở cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh. Đầu tư nâng cấp trường Trung cấp nghề thành trường Cao đẳng nghề, đẩy mạnh xã hội hóa trong đào tạo nghề, xúc tiến hợp tác với các cơ sở dạy nghề có uy tín, có thương hiệu trong và ngoài nước thành lập cơ sở dạy nghề tại tỉnh. Phấn đấu đào tạo nghề cho 9.000 lao động, trong đó đào tạo dài hạn trên 950 lao động, chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, thủy sản và chuyển đổi nghề cho lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
+ Khoa học-công nghệ: tăng cường đầu tư cho khoa học-công nghệ, tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế nông nghiệp-nông thôn. Khuyến khích đầu tư và ứng dụng khoa học-công nghệ vào sản xuất-kinh doanh để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm và bảo vệ môi trường. Tăng cường hợp tác với cơ quan khoa học trong và ngoài nước để triển khai các đề tài có tính ứng dụng thực tiễn cao, nghiên cứu triển khai các đề tài chống sa mạc hóa, ứng phó biển đổi khí hậu.
- Thực hiện tốt các chính sách về y tế, dân số-gia đình và trẻ em
Thực hiện tốt các mục tiêu chương trình quốc gia về y tế; tăng cường y tế dự phòng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống dịch bệnh có hiệu quả; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh gắn đẩy mạnh thực hiện chủ trương bảo hiểm y tế toàn dân. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế nhằm đạt mục tiêu đưa tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia lên 60%. Tập trung triển khai tốt chương trình đầu tư y tế tỉnh và huyện từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hoàn thành Bệnh viện đa khoa tỉnh để sớm đưa vào sử dụng. Tiếp tục thực hiện chương trình liên kết đào tạo đội ngũ y, bác sỹ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành y tế, phấn đấu đạt tỷ lệ 5,8 bác sỹ/01 vạn dân.
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện tốt chiến lược quốc gia về dân số; giảm tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên dưới 1,18%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 20%. Tăng cường các giải pháp phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc và tiến bộ.
Triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011-2015; tập trung ưu tiên giải quyết dập dịch chân-tay-miệng và tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi; tăng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến các lớp mầm non; có các giải pháp thiết thực để giảm tai nạn, thương tích trẻ em; thực hiện tốt chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đảm bảo thực hiện hiệu quả, đồng bộ các chính sách xã hội; giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững
Tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; có chính sách ưu tiên đào tạo nghề đối với người lao động bị thu hồi đất để thực hiện các dự án công nghiệp, đô thị, du lịch. Phấn đấu giải quyết việc làm mới cho trên 15.500 lao động. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công với nước và các đối tượng xã hội.
Phấn đấu trong năm 2012 giảm 2% hộ nghèo để đưa tỷ lệ nghèo xuống còn 11,68% vào cuối năm (trong đó các xã thuộc diện 30a, giảm ít nhất 4%); thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, các dự án đầu tư trên địa bàn vùng sâu, vùng xa và miền núi gắn với các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội và cho vay hộ nghèo phát triển sản xuất, hoàn thành mục tiêu xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để từng bước ổn định, nâng cao mức sống cho nhân dân.
- Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa-thông tin truyền thông và thể dục-thể thao
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền để chuyển tải sâu, kỹ đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân. Tập trung tuyên truyền các sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh kỷ niệm 20 năm tái lập tỉnh gắn giải phóng quê hương Ninh Thuận; các tấm gương điển hình học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh... Tăng cường quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, internet, các dịch vụ văn hóa, thể dục-thể thao. Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Triến khai kế hoạch đầu tư có sở vật chất phục vụ giải thi đấu bóng đá U21 báo Thanh Niên, U21 quốc tế và cuộc thi hoa hậu do báo thanh niên tổ chức tại tỉnh trong năm 2012. Phát triển mạnh thể thao quần chúng và thể thao nghiệp dư theo hướng xã hội hóa; quan tâm đầu tư phát triển thể thao thành tích cao, chú trọng các bộ môn tỉnh có lợi thế.
4/ Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8 (khoá IX) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và Nghị quyết 08 của Tỉnh ủy về “xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn vững chắc, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt công tác giáo dục kiến thức quốc phòng toàn dân; công tác diễn tập phòng thủ; giao quân đạt chỉ tiêu, bảo đảm tiêu chuẩn và chất lượng. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh vùng biển của tỉnh.
Đẩy mạnh các biện pháp nhằm thực hiện tốt Chỉ thị 05 và Kết luận của Bộ Chính trị về tăng cường lãnh đạo bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình mới; chỉ thị 48 của Bộ Chính trị về phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Kịp thời nắm bắt và xử lý hiệu quả các vụ việc liên quan an ninh nông thôn, tôn giáo dân tộc, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, nhất là ở các dự án trọng điểm đang triển khai, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Triển khai tốt các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông nhất là trong dịp lễ, tết và dịp tổ chức các sự kiện lớn của tỉnh.
5/ Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch-vững mạnh
+ Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện có kết quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 về triển khai thực hiện chủ trương sửa đổi, bổ sung hiến pháp năm 1992 và kết luận hội nghị Trung ương 3 về phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 và năm 2012; các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của tỉnh đã ban hành góp phần nâng cao nhận thức và hành động cho cán bộ, đảng viên, thực hiện nói phải đi đôi với làm, làm việc phải có hiệu quả. Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng và đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị 03-CT/TW gắn với các nội dung phòng chống tham nhũng lãng phí, thực hành tiết kiệm; quán triệt và nghiêm túc thực hiện 19 điều đảng viên không được làm.
Bám sát tình hình thực tiễn, nắm tình hình tư tưởng, dư luận của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với những sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trong năm, những vấn đề nhạy cảm để kịp thời chỉ đạo định hướng công tác tư tưởng.
Nâng cao chất lượng tham mưu và triển khai có hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị; công tác tuyên truyền miệng. Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng trên lĩnh vực khoa giáo. Đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền các văn kiện của Trung ương, của Tỉnh ủy và đổi mới việc nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận, báo chí, xuất bản; tăng cường cuộc đấu tranh chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
+ Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và thực hiện tốt công tác cán bộ
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng. Kiểm tra, khảo sát tình hình xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở cơ sở để tổng kết, xây dựng Đề án nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi và trong các doanh nghiệp. Khảo sát tình hình kết nạp đảng viên mới để có giải pháp tạo nguồn, đẩy mạnh công tác phát triển đảng.
Thực hiện tốt các quy định, hướng dẫn của Ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương về công tác chính trị nội bộ phục vụ công tác quy hoạch đào tạo, công tác bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ và công tác kết nạp đảng viên mới. Thực hiện tốt quy trình quy hoạch A1 các cấp theo đúng quy định.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Triển khai thực hiện tốt Chương trình kiểm tra, giám sát của cấp ủy và Uỷ ban Kiểm tra các cấp trong năm 2012 và các cuộc kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra của cấp trên. Tổ chức triển khai quán triệt các quy định thi hành điều lệ đảng và hướng dẫn thực hiện các quy định về kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng trong chương VII, chương VIII và những quy định đảng viên không được làm.
Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm, không để tồn đọng kéo dài đơn thư tố cáo đảng viên và tổ chức đảng thuộc thẩm quyền; giải quyết các khiếu nại kỷ luật đảng đảm bảo đúng quy định. Chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm kỷ luật Đảng; chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể chính trị để xử lý đồng bộ giữa kỷ luật Đảng với kỷ luật hành chính và đoàn thể theo đúng Quy định của Bộ Chính trị, Hướng dẫn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, nghị định của Chính phủ và Điều lệ của các đoàn thể gắn với trách nhiệm khắc phục hậu quả thiệt hại do hành vi sai phạm đã gây ra, không để xảy ra trường hợp bỏ sót hoặc oan sai.
+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, quản lý của HĐND và UBND các cấp
Nâng chất lượng các quyết định tại kỳ họp của HĐND các cấp. Tăng cường công tác giám sát và nâng chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của các Ban và đại biểu HĐND; chú trọng việc theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành liên quan trong việc xử lý thông tin và giải quyết các kiến nghị chính đáng của cử tri sau tiếp xúc theo luật định.
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tạo thuận lợi nhất cho nhân dân, các nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục liên quan; tăng cường phân cấp cho các ngành và các địa phương gắn nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức, nhất là đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các nội dung của chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Đổi mới và nâng chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc tồn đọng phức tạp trên địa bàn tỉnh; nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời những vụ việc mới phát sinh ở cơ sở, không để diễn biến phức tạp. Xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch vững mạnh, đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
+ Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận trong hệ thống chính trị. Cấp uỷ, chính quyền và cán bộ trực tiếp làm công tác dân vận phải bám sát cơ sở, phát động quần chúng đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu nhằm củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng thực lực cốt cán trong đồng bào dân tộc, tôn giáo giai đoạn 2011-2015; tổ chức tốt công tác kiểm tra, sơ kết việc triển khai thực hiện các nghị quyết và kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác dân vận. Chỉ đạo Đại hội Hội các đoàn thể chính trị xã hội. Xúc tiến việc thành lập Hội Người mù và Hội Cựu giáo chức tỉnh.
Phát huy tốt vai trò của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong tập hợp, vận động quần chúng; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân lập thành tích chào mừng kỷ niệm các sự kiện lớn của đất nước, của tỉnh trong năm 2012; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và chức năng giám sát, phản biện xã hội. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết xây dựng giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức, thanh niên, phụ nữ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; về công tác dân tộc, công tác tôn giáo.
IV/ Một số giải pháp chính
1/ Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Gắn đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với việc tổ chức tốt các phong trào thi đua, các cuộc vận động đã và đang triển khai với những nội dung, việc làm cụ thể trong từng ngành, từng địa phương và từng cơ quan đơn vị.
2/ Các cấp, các ngành khẩn trương cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của cấp ủy đảng thành chương trình, kế hoạch, đề án gắn với tăng cường giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. Xác định năm 2012 là năm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai, quản lý đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường để từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm của tập thể, cá nhân phụ trách trên từng lĩnh vực được phân công; thực hiện tốt hơn việc phân công, phân nhiệm, sự quản lý điều hành của UBND các cấp; sự phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giữa các ngành, địa phương đi đôi với tranh thủ tối đa sự chỉ đạo, hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Coi trọng việc phát hiện, tổng kết, nhân rộng những nhân tố mới tiên tiến trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
3/ Tổ chức triển khai quy hoạch đến năm 2015 và có tầm nhìn đến năm 2030 gắn kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có lợi thế để huy động và sử dụng tốt các nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã hội. Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư các công trình động lực của tỉnh; các dự án có quy mô lớn tạo tăng trưởng cho năm 2012 và những năm tiếp theo.
4/ Cụ thể hoá các cơ chế, chính sách ưu đãi để khuyến khích và đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục-thể thao; thực hiện tốt phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội.
5/ Tập trung triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 và đến 2020, cùng các cơ chế chính sách tạo điều kiện thu hút các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề có uy tín tham gia đầu tư mở cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao ở một số lĩnh vực, ngành nghề mũi nhọn đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
6/ Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ vào sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực đời sống xã hội.
7/ Cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết đã ban hành để tổ chức thực hiện. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên gắn xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch-vững mạnh; trọng tâm là tạo sự chuyển biến về chất lượng hoạt động các loại hình tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên thật sự tiền phong gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao, có kỹ năng nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
V/ Tổ chức thực hiện
1/ Ban Thường vụ tỉnh ủy có trách nhiệm chỉ đạo các ban đảng của tỉnh, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, các huyện, thành ủy, đảng uỷ trực thuộc tổ chức quán triệt và cụ thể hoá các nội dung trên đây phù hợp với ngành, địa phương, đơn vị mình để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra năm 2012.
2/ Đảng đoàn HĐND, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng hoàn thành các Quy hoạch, các Đề án, kế hoạch cụ thể về phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh và tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát việc tổ chức thực hiện; đồng thời, chỉ đạo tổ chức phát động và đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân nhằm phát huy nội lực, tập trung cao nhất các nguồn lực cho phát triển. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
3/ Đảng đoàn Uỷ ban Mặt trận TQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh có các hình thức phù hợp để vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, đóng góp xứng đáng vào việc thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.
4/ Văn phòng tỉnh ủy, các ban đảng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho Ban Thường vụ, Thường trực tỉnh ủy triển khai thực hiện các nội dung về xây dựng hệ thống chính trị, nhất là trên lĩnh vực tư tưởng, tổ chức và cán bộ. Phối hợp với ban cán sự đảng, đảng đoàn tham mưu việc lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực; đồng thời theo dõi, định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành theo Quy chế làm việc.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh kêu gọi toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức đoàn kết, tích cực, chủ động, sáng tạo trong tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2012, tạo đà thuận lợi cho việc triển khai thực hiện thắng lợi toàn diện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII.