Theo đó, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất vùng ven biển của tỉnh có tổng diện tích 367,12 km2 với 388 vùng hạn chế được phân bố tại 46 xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau: Vùng hạn chế 1 có tổng diện tích 87,17 km2 với 90 vùng hạn chế, thực hiện đối với những khu vực nước dưới bị nhiễm mặn với hàm lượng tổng chất rắn hòa tan (TDS) từ 1.500mg/lít trở lên và khu vực liền kề; khu vực có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật mà chưa có giải pháp công nghệ để xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt và khu vực liền kề; khu vực có nghĩa trang tập trung và khu vực liền kề.
Một góc khu vực biển Ninh Hải. Ảnh: Văn Nỷ
Vùng hạn chế 3 có tổng diện tích 64,74 km2 với 68 vùng hạn chế, thực hiện đối với các khu vực đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cả về thời gian, lưu lượng và chất lượng nước phù hợp với mục đích sử dụng nước; các khu vực chưa được đấu nối nhưng có điểm đấu nối liền kề của hệ thống cấp nước tập trung và sẵn sàng để cung cấp nước sạch, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cả về thời gian, lưu lượng và chất lượng nước phù hợp với mục đích sử dụng nước.
Vùng hạn chế hỗn hợp là phần diện tích chồng lấn của vùng hạn chế 1 và vùng hạn chế 3, có tổng diện tích 215,21 km2 với 230 vùng hạn chế.
UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác khai thác nước dưới đất vùng ven biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật, bổ sung thông tin, số liệu và lập danh sách các công trình khai thác hiện có thuộc các vùng, khu vực hạn chế đã được công bố; lập phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thông báo cho UBND các xã, phường, thị trấn nơi có khu vực thuộc vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện Quyết định này cho cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng nước dưới đất trên địa bàn. Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất không thuộc diện phải xin phép trong các khu vực quy định phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký cho Sở Tài nguyên và Môi trường…
P.N