1/ Khoản 1, Điều 1 về tiêu chuẩn đảng viên
Đại hội XI đã bổ sung tiêu chuẩn đảng viên cho phù hợp với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung phát triển năm 2011). Do vậy, khoản 1 Điều 1 diễn đạt đầy đủ như sau “ đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam”.
2/ Khoản 2, Điều 2 về nhiệm vụ của đảng viên.
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam có 4 nhiệm vụ ghi trong Điều lệ Đảng lần thứ X. Điều lệ Đảng lần thứ XI bổ sung thêm trong Khoản 2 Điều 2: “Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm”.
3/ Khoản 4, Điều 5 về tính tuổi đảng của đảng viên.
Điều lệ Đảng lần thứ X quy định tại khoản 4 Điều 5 như sau: “Tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định công nhận đảng viên chính thức”.
Điều lệ Đảng lần thứ XI sửa khoản 4 Điều 5 như sau: “ Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp”.
4/ Khoản 5 Điều 13 về nhiệm kỳ đại hội Đảng ở những nơi mới thành lập, chia tách, sáp nhập…trong nhiệm kỳ đại hội ở các cấp.
Điều lệ Đảng lần thứ X quy định: “Đối với tổ chức đảng mới thành lập, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ lâm thời; chậm nhất trong vòng một năm kể từ ngày có quyết định chỉ định, tổ chức đảng đó phải tiến hành đại hội; nếu kéo dài thêm phải được cấp uỷ cấp trên đồng ý”.
Điều lệ Đảng lần thứ XI sửa khoản 5 Điều 13 như sau “ Từ tổ chức cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ương nếu được thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ chính thức; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của cấp uỷ này không nhất thiết là năm năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm kỳ đại hội tổ chức đảng cấp trên”.
5/ Bổ sung khoản mới trong Điều 16.
Điều lệ Đảng lần thứ X chưa có quy định này.
Điều lệ Đảng lần thứ XI đã bổ sung Khoản 2 Điều 16 nội dung mới đó là giao cho: “ Ban Chấp hành Trung ương căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới.”.
6/ Khoản 2, Điều 21 về thành lập tổ chức cơ sở đảng.
Khoản 2 Điều 21 Điều lệ Đảng lần thứ X quy định: “Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, HTX, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng…”
Khoản 2 Điều 21 Điều lệ Đảng lần thứ XI sửa đổi như sau:
Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện).
Ở cơ quan doanh nghiệp, HTX, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.”.
7/ Khoản 1, Điều 25: Đảng lãnh đạo Quân đội và Công an nhân dân.
Điều lệ Đảng lần thứ X quy định ở Khoản 1 Điều 25. “ Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt…, tham gia xây dựng đất nước”.
Điều lệ Đảng lần thứ XI bổ sung thêm vào khoản 1 Điều 25 và diễn đạt đầy đủ như sau: “ Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối và trực tiếp về mọi mặt; sự lãnh đạo của Đảng được tập trung thống nhất vào Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư… tham gia xây dựng đất nước. Nhà nước thống nhất quản lý đối với Quân đội, Công an và sự nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của Hiến pháp và pháp luật”.
Đồng thời để tăng cường sự lãnh đạo tuyết đối và trực tiếp của Đảng đối với Quân đội. Điều 26 bổ sung thêm nội dung sau: “Đồng chí Tổng Bí thư là Bí thư Quân uỷ Trung ương; Điều 27 bổ sung thêm “đồng chí Bí thư cấp uỷ địa phương trực tiếp làm Bí thư đảng uỷ quân sự cùng cấp.”.
8/ Điều 26 tên gọi mới của đảng uỷ Quân sự Trung ương.
Điều lệ Đảng toàn Quốc lần thứ X quy định: “Đảng uỷ Quân sự Trung ương (gọi tắt là Quân uỷ Trung ương) .
Điều lệ Đảng lần thứ XI của Đảng đổi tên Đảng ủy Quân sự Trung ương thành “Quân uỷ Trung ương” theo tên gọi truyền thống từ những ngày mới thành lập của Quân đội Nhân dân Việt Nam.
9/ Về Thẩm quyền kỷ luật đảng viên.
Khoản 2 Điều 36 Điều lệ Đảng lần thứ X quy định: “ Cấp uỷ, tỉnh, thành, quận, huyện, thị và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp”.
Điều Lệ Đảng lần thứ XI đã bổ sung, sửa đổi khoản 2 Điều 36 như sau: “Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao”.
10/ Chương IX Đảng lãnh đạo Nhà nước; Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
Điều lệ Đảng lần thứ X quy định ở Chương IX như sau“ “Đảng lãnh đạo Nhà nước và các đoàn thể chính trị- xã hội”.
Điều lệ Đảng toàn quốc lần thứ XI đã bổ sung và diễn đạt đầy đủ như sau ở Chương IX: “Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội.”
11/ Về chức năng, nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng:
Điều lệ Đảng lần thứ X quy định tại Điều 42, Điều 43: “Đảng đoàn, ban cán sự đảng…; kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của đảng”.
Điều lệ Đảng lần thứ XI đã bổ sung, sửa đổi Điều 42, Điều 43 như sau:
“Đảng đoàn, ban cán sự đảng…; lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.”.
Lê Thị Chinh