* Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Thuận, tính cuối quý I-2023, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn tỉnh đạt 37.700 tỷ đồng, tăng 568 tỷ đồng , tăng 1,53% so với cuối năm 2022, bằng 91,5% kế hoạch. Trong đó, dư nợ ngắn hạn, 21.766 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 57,73% trong tổng dư nợ; trung, dài hạn, đạt 15.934 tỷ đồng, chiếm 42,27%, giảm 31 tỷ đồng. Dư nợ ngành Nông nghiệp - thủy sản: 8.250 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,88% trong tổng dư nợ, tăng 123 tỷ đồng; dư nợ ngành Công nghiệp - Xây dựng: 7.120 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18,89%, tăng 140 tỷ đồng; ngành Thương mại, dịch vụ và hoạt động khác 22.330 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 59,23% trong tổng dư nợ, tăng 305 tỷ đồng so với cuối năm 2022. Riêng dư nợ xấu trên địa bàn là 185 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,49% so với tổng dư nợ, bằng với tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cuối năm 2022.
* Qua báo cáo của Cục Thống kê tỉnh, hoạt động vận tải trong tháng 3 diễn ra tấp nập. Vận tải hành khách ước tính đạt 1 triệu lượt khách, tăng 2,7% so với tháng trước và luân chuyển 80,2 triệu lượt khách.km, tăng 2,1%. Tính chung quý I/2023, vận tải hành khách đạt 3,1 triệu lượt khách, tăng 124,9% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 251 triệu lượt khách.km, tăng 131,8%. Vận tải hàng hóa đạt 1,7 triệu tấn, tăng 11,5% so với tháng trước và luân chuyển 123,2 triệu tấn.km, tăng 11,3%. Tính chung quý I/2023, vận tải hàng hóa ước tính đạt 4,7 triệu tấn, tăng 156,3% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 343,3 triệu tấn.km, tăng 148,4%. Riêng hoạt động dịch vụ bưu chính, viễn thông có hạ tầng phát triển ổn định, doanh thu tăng trưởng khả quan. Tổng số thuê bao điện thoại trên toàn tỉnh 689.937 thuê bao, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt mật độ 115,1 thuê bao/100 dân. Trong đó, số thuê bao điện thoại di động 645.437 thuê bao. Tổng số thuê bao internet băng rộng 337.642 thuê bao, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước; mật độ internet trên toàn tỉnh đạt 97,8 thuê bao/100 dân.
Khách hàng đăng ký, sử dụng thuê bao di động.Ảnh: Văn Nỷ
* Tính đến quý I-năm 2023, toàn huyện Ninh Phước có tổng đàn gia súc 96.255 con đạt 93,9% kế hoạch năm và giảm 9,7% so với cùng kỳ. Bao gồm: đàn Trâu 1.042 con/1.086 con, đạt 95,9% kế hoạch năm và giảm 3,4 % so với cùng kỳ; đàn bò 22.360 con/21.962 con, vượt 1,8 % kế hoạch năm và tăng 3,8 % so với cùng kỳ; đàn dê, cừu 54.620 con/ 58.556 con, đạt 93,3 % và giảm 14,9 % so với cùng kỳ; đàn heo 18,233 con/20.928 con, đạt 87,1% kế hoạch năm và giảm 7,9 % so với cùng kỳ. Riêng tôm thịt thả nuôi 24 ha, sản lượng 288,7 tấn, đạt 19,2% kế hoạch, giảm 41,8% so với cùng kỳ; tôm giống xuất bán 1.243 triệu con post.15, đạt 19,4% kế hoạch năm, giảm 32,8% so với cùng kỳ. Duy trì 1 trung tâm chuyển giao kỹ thuật nuôi chim yến và 214 cơ sở; trong đó, xã Phước Vinh 18 nhà; Phước Thái 3 nhà; thị trấn Phước Dân 83 nhà; Phước Hữu 4 nhà; Phước Sơn 23 nhà; Phước Hậu 5 nhà; Phước Thuận 13 nhà; Phước Hải 33 nhà; An Hải 33 nhà.
NN