Hoạt động các sở, ngành, địa phương

* Để đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công trong năm 2023, ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị quán triệt và triển khai những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023; phân khai kịp thời kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 ngay từ cuối năm 2022 theo đúng quy định Luật Ngân sách nhà nước và tập trung giải ngân các nguồn vốn còn lại năm 2022. Tính đến ngày 31/1/2023, toàn tỉnh đã giải ngân vốn năm 2022 được 2.715 tỷ đồng, đạt 84,3% kế hoạch; trong đó vốn trong nước 1.972 tỷ đồng, đạt 97,5% kế hoạch; vốn nước ngoài 546 tỷ đồng, đạt 58,7% kế hoạch; chương trình mục tiêu quốc gia 197 tỷ đồng, đạt 73,9%. Riêng giải ngân các nguồn vốn năm 2023 trên toàn tỉnh được 102 tỷ đồng, đạt 3,3% kế hoạch. Trong đó vốn trong nước 102 tỷ đồng, đạt 4,2% kế hoạch; chưa thực hiện giải ngân vốn nước ngoài.

* Trong tháng 1, lĩnh vực nuôi trồng và sản xuất giống thủy sản trong tỉnh tăng trưởng khá. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 847 tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ; tôm giống tiếp tục phát huy thế mạnh, ước đạt 4.235 triệu con, tăng 11,4% so cùng kỳ. Trong đó, tôm sú đạt 1.100 triệu con, tăng 22,2% so với cùng kỳ, tôm thẻ 3.135 triệu con, tăng 8,1% so với cùng kỳ. Ngoài ra, do tình hình thời tiết gió mùa đông bắc thổi mạnh, ngư trường không thuận lợi, chỉ có khoảng 60% tàu cá của ngư dân tham gia hoạt động đánh bắt, sản lượng khai thác thủy sản ước đạt 6.308 tấn các loại, tăng 1% so với cùng kỳ.

Các nhân viên đóng Tôm thẻ chân trắng chất lượng cao tại xã An Hải (Ninh Phước).Ảnh: Văn Nỷ

* Tính đến cuối tháng 1/2023, nguồn vốn cho vay của các ngân hàng trong tỉnh đạt 37.200 tỷ đồng, tăng 68,4 tỷ đồng, tăng 0,18% so với cuối năm 2022. Trong đó, cho vay ngắn hạn 21.200 tỷ đồng, chiếm 56,99%, tăng 33,3 tỷ đồng; trung và dài hạn 16.000 tỷ đồng, chiếm 43,01%, tăng 35,1 tỷ đồng so với cuối năm 2022. Lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản 8.100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 21,77% trong tổng dư nợ; công nghiệp - xây dựng 7.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18,82%; thương mại, dịch vụ và hoạt động khác 22.100 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 59,41%, tăng 75 tỷ đồng so với cuối năm 2022. Tỷ trọng dư nợ cho vay theo các mức lãi suất: ≤ 5%/năm, chiếm 2,8%; >5% đến ≤ 9%/năm,chiếm 43%; >9% đến ≤11%/năm, chiếm 42,3% và >11%/năm, chiếm 11,9% trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng.