Theo đó, đối tượng áp dụng là nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư.
Bên cạnh đó, Quy định cũng xác định cụ thể mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án theo nguyên tắc lũy tuyến từng phần: Đối với vốn 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%; vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2% và vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
Nhà đầu tư được hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có).
Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng...
T.D