I- THỰC TRẠNG VỀ ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
Những năm qua, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã xác định được trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và đạt được kết quả tích cực trên các lĩnh vực. Công tác tuyên truyền, quán triệt và triển khai Nghị quyết 05 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch số 46 của Tỉnh ủy khóa XIII được thực hiện nghiêm túc; nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân được nâng lên. Việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với ứng dụng khoa học-công nghệ và thực hiện các khâu đột phá về thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực được tập trung chỉ đạo đạt kết quả bước đầu, tạo tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học-công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh được triển khai cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển của một số lĩnh vực trọng điểm. Chủ trương cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực đạt kết quả tích cực. Kinh tế tư nhân phát triển khá nhanh, số doanh nghiệp thành lập mới tăng khá, quy mô vốn đăng ký được nâng lên đáng kể. Hoạt động hợp tác, liên kết vùng được chú trọng. Quốc phòng, an ninh được bảo đảm. Hiệu lực, hiệu quả điều hành, quản lý nhà nước được nâng lên.
Tuy nhiên, tiềm năng, lợi thế của tỉnh chưa được khai thác đầy đủ, hiệu quả; việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng đi vào chiều sâu còn chậm; tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư và thâm dụng lao động; đóng góp năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP còn thấp so với bình quân cả nước. Một số cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ban hành chưa kịp thời, chưa đủ mạnh để tạo đột phá trong thu hút và khai thác hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; tỷ trọng, cơ cấu lao động chưa phù hợp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, hiện đại, tính kết nối lan tỏa chưa cao. Công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển khoa học - công nghệ còn hạn chế. Cơ cấu lại trong một số ngành, lĩnh vực còn chậm, chưa rõ nét. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa cao. Nguồn lực tài nguyên, đất đai khai thác chưa hiệu quả.
Những hạn chế trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: Công tác quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân một số nơi chưa sâu kỹ, hiệu quả chưa cao. Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách vào thực tiễn còn hạn chế, nhất là cơ chế phân cấp cho các địa phương, chính sách thu hút nguồn lực, hỗ trợ doanh nghiệp... Năng lực tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, nhất là các vấn đề mới còn bất cập, chưa chủ động, chưa linh hoạt, chưa thật hiệu quả. Việc triển khai nhiệm vụ về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại trong nội bộ ngành ở một số nơi còn lúng túng, chưa xác định được nhiệm vụ và kế hoạch cụ thể. Công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, chưa kịp thời; công tác phối hợp có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; tinh thần trách nhiệm, tính chủ động trong tham mưu, đề xuất của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao.
II– QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
1. Quan điểm
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, một số lĩnh vực kết hợp hài hòa cả chiều rộng nhưng chú trọng theo chiều sâu, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, hiệu quả, khả thi. Phát triển kinh tế số trên nền tảng của khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững gắn với bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
- Cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành theo hướng tập trung phát triển một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng, nhất là năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, du lịch đẳng cấp cao, nông nghiệp đặc thù ứng dụng công nghệ cao, kinh tế biển, kinh tế đô thị.
- Đổi mới mô hình tăng trưởng phải gắn kết chặt chẽ với thực hiện năm khâu đột phá phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trọng tâm là đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, tăng cường ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống; phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
2. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2025, là tỉnh phát triển khá của khu vực và cả nước, là một trong những trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; đến năm 2030, trở thành tỉnh có mức thu nhập bình quân thuộc nhóm trung bình cao của cả nước.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 10-11%/năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng các ngành: nông, lâm, thủy sản 3-4%/năm; công nghiệp - xây dựng 17-18%/năm; dịch vụ 10-11%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 100-105 ngàn tỷ đồng, trong đó vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm khoảng 82-83%. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hàng năm đạt 10-11%.
- Đến năm 2025: Quy mô nền kinh tế tăng 1,9 lần so với năm 2020; GRDP bình quân đầu người đạt 113-115 triệu đồng/người. Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy sản chiếm 18-19%; công nghiệp - xây dựng chiếm 42-43%; dịch vụ 39-40%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 33%. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 44-45%; tỷ trọng kinh tế số bằng mức bình quân chung của cả nước.
III- MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả các khâu đột phá về phát triển kinh tế - xã hội; trọng tâm là hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Trung ương phù hợp với tình hình của tỉnh, nhất là cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh theo Nghị quyết 115/NQ-CP của Chính phủ. Đồng thời, tập trung nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách mới đảm bảo đủ mạnh, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hướng vào mục tiêu phát triển của tỉnh, nhằm khai thác, phát huy cao nhất những lĩnh vực lợi thế, cạnh tranh; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Trọng tâm rà soát, hoàn thiện thể chế, chính sách về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; về thu hút và thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế (như năng lượng tái tạo, du lịch, kinh tế biển, nông nghiệp công nghệ cao...); thu hút lấp đầy các khu, cụm công nghiệp; thu hút phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng giao thông, đô thị, thủy lợi; hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, hợp tác xã,...
Công ty Cổ phần Nắng và Gió, xã Mỹ Sơn (Ninh Sơn) ứng dụng công nghệ cao sản xuất dưa lưới đạt năng suất cao. Ảnh: Văn Nỷ
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, tăng năng suất lao động gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý. Chú trọng đổi mới, nâng chất lượng giáo dục - đào tạo ở các cấp học; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo; tăng cường liên kết đào tạo nghề theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn của các nước trong khu vực gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào các lĩnh vực của sản xuất và đời sống. Lựa chọn, tập trung phát triển công nghệ mới, các đề tài, dự án phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử và đô thị thông minh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, theo hướng liên thông và đa mục tiêu, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, cảng biển, các khu đô thị, hạ tầng truyền tải điện, thông tin, viễn thông...
- Tăng cường huy động, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư thông qua các mô hình hợp tác công - tư, nguồn vốn xã hội hóa, nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài. Nâng cao hiệu lực quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài nguyên, khoáng sản.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số
2.1. Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều sâu; tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ, phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ số, có năng suất cao và tính cạnh tranh cao. Phát triển chăn nuôi từng bước trở thành ngành sản xuất chính. Cơ cấu lại nghề khai thác hải sản theo hướng hiệu quả, bền vững; xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm sản xuất tôm giống có chất lượng cao của cả nước. Đến năm 2025, ngành nông - lâm nghiệp chiếm 44-45%; thủy sản chiếm 55-56% trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
b) Cơ cấu lại công nghiệp theo hướng phát triển mạnh công nghiệp năng lượng (năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, điện khí), công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng, công nghiệp nặng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Tập trung thu hút đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, cảng tổng hợp Cà Ná; hình thành trung tâm bảo trì, bảo dưỡng điện gió, điện mặt trời, điện khí, cung cấp thiết bị ngành năng lượng tái tạo; phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống. Đến năm 2025, ngành công nghiệp chiếm 29-30% GRDP của tỉnh.
c) Cơ cấu lại khu vực dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ số, ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như kinh tế đô thị, du lịch, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bất động sản, vận tải, logistics, thương mại điện tử. Phát triển du lịch theo hướng toàn diện, cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến quan trọng trong chuỗi du lịch duyên hải miền Trung và cả nước. Đến năm 2025, kinh tế đô thị chiếm 75% GRDP của tỉnh.
d) Tiếp tục cơ cấu lại kinh tế vùng; tập trung xây dựng thành phố Phan Rang-Tháp Chàm là đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị du lịch phát triển; phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam theo hướng hiện đại, công nghiệp, có tính cạnh tranh cao.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch đô thị, từng bước xây dựng hệ thống đô thị đồng bộ, hài hòa, có tính kết nối cao. Phát triển các đô thị ven biển với các chức năng đặc thù phù hợp, hiệu quả. Tiếp tục đầu tư xây dựng thị trấn Tân Sơn đạt đô thị loại IV; nâng chất lượng các đô thị Phước Dân, Khánh Hải; phát triển các đô thị mới Cà Ná, Vĩnh Hy, Thanh Hải và các thị trấn Lợi Hải, Phước Nam, Phước Đại. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 43%.
đ) Phát triển mạnh kinh tế biển thật sự trở thành động lực, xây dựng Ninh Thuận là một trong những địa phương mạnh về biển, giàu lên từ biển theo hướng bền vững. Phát triển công nghiệp năng lượng (điện gió, điện mặt trời, điện khí), cảng biển, đóng tàu, công nghiệp phụ trợ và các dịch vụ logistics ở khu vực phía Nam. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch trọng điểm, các khu đô thị mới ven biển. Quy hoạch và đầu tư phát triển khu sản xuất giống công nghệ cao An Hải, Phước Dinh. Đẩy mạnh khai thác xa bờ hiện đại gắn với bảo vệ an ninh chủ quyền biển, đảo; từng bước nghiên cứu, quy hoạch nuôi hải sản tầng biển sâu và phát triển điện gió ngoài khơi. Đến năm 2025, kinh tế biển chiếm 41-42% GRDP.
2.2. Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm
Đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu, tạo điều kiện để thu hút xã hội hóa nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế và các nguồn vốn ngoài nước (ODA, FDI, NGOs). Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng thu nội địa, tăng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên, bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng-an ninh. Đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ đất đai để trở thành một trong những nguồn thu chủ lực trong nguồn thu cân đối của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, thu ngân sách trên địa bàn cân đối được chi thường xuyên của ngân sách tỉnh.
Tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống ngân hàng thương mại, phát triển nhanh thanh toán điện tử; thực hiện thanh toán điện tử đối với các dịch vụ hành chính công như thuế, điện nước, học phí và thanh toán viện phí trong khám, chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước bảo đảm công khai, minh bạch, phù hợp cơ chế thị trường. Đổi mới quản trị doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường và đúng quy định của pháp luật để nâng chất lượng hoạt động. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, nâng chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh cung cứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công. Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần khi đủ điều kiện theo quy định; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
3. Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển; thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động (vốn, lao động, thị trường, ứng dụng công nghệ hiện đại, chuyển đổi số,...). Hỗ trợ tạo điều kiện từng bước hình thành một số doanh nghiệp của tỉnh có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế. Nâng chất lượng, hiệu quả thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ cao, thân thiện môi trường, tập trung các lĩnh vực lợi thế về năng lượng sạch, kinh tế biển, nông nghiệp, công nghiệp phụ trợ, điện tử,... Có chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quan tâm bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển.
5. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực; từng bước xây dựng chính quyền điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; cải thiện mạnh mẽ, hiệu quả, bền vững các chỉ số PCI, PAR INDEX, PAPI, ICT, SIPAS,... Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc chỉ đạo việc tổ chức quán triệt sâu kỹ Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân; đồng thời căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tiễn để xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp, hiệu quả.
2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa, bố trí đủ nguồn lực để tổ chức thực hiện đạt kết quả. Đồng thời, nghiên cứu đưa một số chỉ tiêu về đổi mới mô hình tăng trưởng vào nhóm chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện.
3. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng nghị quyết, chương trình và các cơ chế, chính sách về đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế phù hợp với tình hình thực tế; tăng cường công tác theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện.
4. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ tham mưu tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết đến các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông thường xuyên tổ chức tuyên truyền việc triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết, kịp thời biểu dương, nhân rộng các mô hình hay, cách làm hiệu quả.
5. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm, 3 năm, 5 năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện thắng lợi, toàn diện các nội dung Nghị quyết đề ra.
Nghị quyết này phổ biến đến các chi, đảng bộ.