Chương trình hành động của Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 3-6-2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước

(NTO) Ngày 21-9-2017, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận ban hành Chương trình hành động số 152-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 3-6-2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Báo Ninh Thuận trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động của Tỉnh ủy.

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 3-6-2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện với các nội dung như sau:

I- Khái quát tình hình

Những năm qua, chủ trương sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa IX) đã được các cấp ủy đảng, chính quyền trong tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả tích cực. Công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước được chú trọng; qua đó, nhận thức của các ngành, địa phương và các doanh nghiệp được nâng lên. Đã hoàn thành chương trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt(1); hầu hết các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều hoạt động có hiệu quả, đầu tư mở rộng sản xuất, bảo đảm được việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh còn 6 doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp nhà nước chi phối thuộc quyền quản lý của tỉnh đang tiến hành việc cơ cấu lại doanh nghiệp, thoái vốn nhà nước đầu tư hoặc thoái toàn bộ vốn nhà nước đầu tư ra ngoài ngành (2).

Tuy nhiên, vai trò của các doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt của nền kinh tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát triển đối với nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với nguồn lực Nhà nước đầu tư. Cơ chế quản trị doanh nghiệp nhà nước chậm được đổi mới, kém hiệu quả. Việc cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và thoái vốn nhà nước triển khai chậm; quá trình cổ phần hoá chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.

I- Quan điểm, mục tiêu

1- Quan điểm

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt sâu sắc, toàn diện, nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên tạo sự thống nhất trong Ðảng và sự đồng thuận trong xã hội để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quan điểm chỉ đạo về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số số 12-NQ/TW ngày 3-6-2017 của Ban Chấp hành Trung ương và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khác có liên quan, đảm bảo phù hợp với từng cơ quan, đơn vị và địa phương.

2- Mục tiêu

2.1- Mục tiêu tổng quát

Phát huy mạnh mẽ vai trò của doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo giữ vững vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trên địa bàn tỉnh. Chú trọng cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên nền tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, nhằm huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2.2- Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Hoàn thành việc cơ cấu lại, đổi mới tại doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc các ngành, lĩnh vực và thoái vốn tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, tham gia góp vốn. Hoàn thiện mô hình quản lý, giám sát doanh nghiệp nhà nước và vốn, tài sản của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước.

- Về các doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện theo sự chỉ đạo và lộ trình đã được Chính phủ phê duyệt cho các tập đoàn, Tổng công ty.

- Về các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Thoái 100% vốn nhà nước đầu tư tại Công ty Cổ phần Công trình đô thị; thoái vốn nhà nước đầu tư tại Công ty Cổ phần Cấp nước Ninh Thuận đảm bảo tỷ lệ phần vốn nhà nước nắm cổ phần không quá 51%. Thoái toàn bộ vốn nhà nước đầu tư ra ngoài ngành đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Ninh Thuận.

- Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp hoạt động công ích để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao hiệu quả hoạt động công ích, tinh gọn bộ máy, hoạt động trên cơ sở giao nhiệm vụ theo hình thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch.

II- Nhiệm vụ, giải pháp

1- Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước

- Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng, phân loại các doanh nghiệp nhà nước, công trình đầu tư, vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để có giải pháp cơ cấu lại, xử lý phù hợp. Đồng thời, xác định rõ số lượng, lĩnh vực cần có doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước để xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm để cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo nguyên tắc: Tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư; giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức đủ để thay đổi quản trị một cách thực chất và thu hút nhà đầu tư có năng lực thực sự; tối đa hóa giá trị bán vốn nhà nước theo cơ chế thị trường.

- Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp, chi phối thì thực hiện cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê, giải thể, phá sản. Đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn hoặc cần nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối thì cơ cấu lại bằng cơ chế, chính sách phù hợp.

- Mở rộng các phương thức bán cổ phần, vốn góp, kể cả bán toàn bộ doanh nghiệp nhà nước; áp dụng biện pháp phá sản theo quy định của pháp luật. Tuân thủ pháp luật, tôn trọng cơ chế thị trường, thực hiện lộ trình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm vốn, tài sản của Nhà nước và giá trị doanh nghiệp được định giá đầy đủ, hợp lý và công khai, minh bạch kể cả trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, nhất là trong cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

- Nghiêm cấm và xử lý nghiêm minh các trường hợp định giá thấp tài sản, vốn của Nhà nước và giá trị doanh nghiệp không đúng quy định của pháp luật để trục lợi, gây thất thoát tài sản, vốn nhà nước.

- Hoàn thiện đầy đủ hồ sơ pháp lý các tài sản trước khi tiến hành sắp xếp, cổ phần hóa hay thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm cơ chế cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau cổ phần hóa.

- Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư chiến lược tham gia mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp khi cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Giải quyết tốt việc sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ; đẩy mạnh đào tạo, chuyển đổi nghề và xử lý lao động dôi dư. Bảo đảm đầy đủ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người lao động, đặc biệt là lao động dôi dư để ổn định cuộc sống, an sinh xã hội cho người lao động. Phát huy vai trò và trách nhiệm của người lao động là cổ đông trong việc tham gia quản lý, giám sát doanh nghiệp, đồng thời có cơ chế phù hợp bảo vệ quyền lợi của cổ đông nhỏ.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 12-3-2014 của Bộ Chính trị khóa XI đối với Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ninh Sơn và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Tân Tiến. Thực hiện thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính tại công ty, doanh nghiệp nhà nước… gắn với kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải.

- Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhà nước về đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.

2- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, tạo điều kiện nâng chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo cơ chế thị trường

- Doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội do Nhà nước giao theo cơ chế Nhà nước đặt hàng, lựa chọn cạnh tranh, công khai và xác định rõ giá thành, chi phí thực hiện, trách nhiệm, quyền lợi của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước

- Thực hiện đầy đủ, công khai, minh bạch các quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, phù hợp với cơ chế thị trường. Xóa bỏ các cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp, bao cấp dành cho doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo công bằng, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực nhà nước, tín dụng, đất đai, tài nguyên, cơ hội đầu tư, kinh doanh, tài chính, thuế,... giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

3- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước.

- Thiết lập hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ có hiệu quả, đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích; tình trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp nhà nước lạm dụng chức vụ, quyền hạn thao túng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, hình thành "nhóm lợi ích", "sân sau", trục lợi cá nhân, tham nhũng, lãng phí, gây tổn hại cho Nhà nước và doanh nghiệp.

- Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh quản lý trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm trách nhiệm đi đôi với quyền hạn. Nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện, trách nhiệm của thành viên độc lập trong hội đồng quản trị. Thực hiện nghiêm túc việc tách người quản lý doanh nghiệp nhà nước khỏi chế độ viên chức, công chức. Triển khai cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm rộng rãi qua thi tuyển theo hướng cạnh tranh, công khai, minh bạch đối với tất cả các chức danh quản lý, điều hành và các vị trí công việc khác trong doanh nghiệp.

- Phát huy vai trò giám sát của Ban kiểm soát, kiểm soát viên các doanh nghiệp nhà nước; hoạt động độc lập, không chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo hoặc chi phối về lợi ích của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, ban điều hành doanh nghiệp. Tổng giám đốc và các thành viên ban điều hành doanh nghiệp nhà nước được bổ nhiệm, thuê và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động.

- Thực hiện chế độ tiền lương, thưởng, thù lao của người lao động và người quản lý doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường. Áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả lao động để xác định mức độ hoàn thành, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, làm cơ sở trả lương, thưởng, thù lao và cho người lao động, quản lý doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và đề bạt cán bộ.

- Sắp xếp, tinh gọn và nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy, biên chế của doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ; nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đối với người quản lý doanh nghiệp.

- Bảo đảm tính minh bạch, công khai của doanh nghiệp nhà nước và trách nhiệm giải trình của người quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là về tài chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn của Nhà nước, chi phí, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, công tác cán bộ, các giao dịch lớn, giao dịch với người có liên quan đến người quản lý, tài sản và thu nhập của người quản lý theo quy định của pháp luật.

4- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước

- Hoàn thiện chức năng quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ở nước ngoài, nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch, phương án cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước. Đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đại diện chủ sở hữu nhà nước, nhất là người đứng đầu trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm công khai, minh bạch trong triển khai thực hiện.

- Bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường; tôn trọng tính độc lập trong việc thực hiện quyền và trách nhiệm của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, ban điều hành doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm hoạt động và quản trị của doanh nghiệp nhà nước được thực hiện một cách minh bạch, chuyên nghiệp, hiệu quả cao.

5- Đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tại doanh nghiệp nhà nước

- Tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức, phương thức lãnh đạo và nâng cao hiệu quả, vai trò lãnh đạo toàn diện của tổ chức đảng tại doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác chính trị, tư tưởng, công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát gắn với xây dựng và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp phát huy dân chủ cơ sở. Quy định rõ trách nhiệm của cấp uỷ, người đứng đầu tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước để xảy ra thua lỗ, tổn thất trong hoạt động và vi phạm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt sâu sắc, tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị và sự đồng thuận trong xã hội về quan điểm, mục tiêu, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 13-2-2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.

- Phát huy vai trò của Nhân dân, Mặt trận trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là đối với việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

III- Tổ chức thực hiện

1- Cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể các cấp của tỉnh tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương trình hành động của Tỉnh ủy nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ cả về nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của việc tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; đồng thời chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, phù hợp đặc điểm, điều kiện của địa phương để thực hiện có hiệu quả các nội dung đề ra.

Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh tổ chức quán triệt sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và người lao động; xây dựng kế hoạch cụ thể lãnh đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy đạt hiệu quả.

2- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và kết quả tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành đến toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tỉnh.

3- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW và Chương trình hành động của Tỉnh ủy.

4- Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Tỉnh ủy; phân công cụ thể trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị, chú trọng nêu cao trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm có đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

------

(1) Trên địa bàn tỉnh có 23 doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá, 4 doanh nghiệp chuyển sang loại hình Công ty trách nhiệm một thành viên, 2 doanh nghiệp thực hiện hình thức bán và giải thể.

(2) Gồm: Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Ninh Thuận; Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Tân Tiến, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ninh Sơn; Công ty cổ phần cấp nước Ninh Thuận và Công ty Cổ phần Công trình đô thị.