Nội dung sửa đổi liên quan đến các nội dung: Thang điểm, hình thức kiểm tra; điểm trung bình học kỳ, cả năm; đối tượng đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; đánh giá học viên khuyết tật…
Cụ thể, điểm kiểm tra theo thang điểm 10 và là một số nguyên. Điểm kiểm tra học kỳ có thể là số thập phân, phần thập phân được giữ lại một chữ số, là số 0 hoặc số 5 theo quy tắc làm tròn.
Hình thức kiểm tra bao gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút, kiểm tra viết một tiết trở lên, kiểm tra thực hành, kiểm tra học kỳ kết hợp với các hình thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập khác như: Phiếu hỏi, phiếu quan sát, nhật kí học tập, kế hoạch học tập, sổ theo dõi học tập, hồ sơ học tập, phỏng vấn, thông tin phản hồi của bạn bè và học tập hợp tác.
Điểm trung bình học kỳ, cả năm là một số nguyên hoặc số thập phân, phần thập phân giữ lại một chữ số theo quy tắc làm tròn.
Điểm trung bình các môn học kỳ là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ tất cả các môn học.
Điểm trung bình cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn cả năm của tất cả các môn học.
Học viên theo học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm.
Không đánh giá, xếp loại hạnh kiểm những đối tượng sau:
Học viên học theo hình thức vừa làm vừa học gồm có: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang; người lao động từ 20 tuổi trở lên đối với cấp THCS và 25 tuổi trở lên đối với cấp THPT; học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn.
Với nội dung đánh giá học viên khuyết tật, nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học viên.
Học viên khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình GDTX cấp THCS, THPT được đánh giá, xếp loại theo các quy định như đối với học viên bình thường.
Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà người khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn.
Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II. Với những trường hợp đặc biệt, giáo viên chủ nhiệm báo cáo Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng chuyên nghiệp quyết định.
Dự thảo cũng điều chỉnh quy định: Học sinh không được lên lớp nếu nghỉ học không quá 45 buổi học trong một năm học, kể cả trường hợp nghỉ có phép và không phép (quy định cũ là 35 buổi).
Bãi bỏ khoản 2 Điều 8 (về hệ số môn học) và điểm d khoản 2 Điều 15.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 25/9/2014.
Nguồn Báo Giáo dục & Thời đại