I/ Thực trạng nguồn nhân lực của tỉnh
Xác định nguồn lực con người là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền các cấp đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiều chương trình, đề án, dự án về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và đào tạo nghề cho lao động nông thôn bước đầu đạt kết quả; nhiều chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực về công tác tại tỉnh; công tác đào tạo cử tuyển theo địa chỉ sử dụng cho con, em thuộc vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm... nhờ đó chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đã từng bước được nâng lên.
Lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế của tỉnh hiện có khoảng 296 nghìn người, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần theo các năm, đến nay chiếm 40% (trong đó đào tạo nghề chiếm 25%). Cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục, đào tạo nghề được quan tâm đầu tư bằng nhiều hình thức và nhiều nguồn kinh phí; mạng lưới trường học, cơ sở đào tạo nghề hình thành tương đối rộng khắp, toàn tỉnh hiện có 223 trường phổ thông, 15 cơ sở dạy nghề, 2 phân hiệu đại học; 2 trường cao đẳng và 1 trường trung cấp y tế. Công tác xã hội hóa trong đào tạo nghề có chuyển biến tích cực. Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp giảm nhanh từ 73,2% năm 2001 xuống còn 53% năm 2010, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng phát triển nhanh và bền vững.
Bên cạnh những kết quả đạt được còn nổi lên những hạn chế, đó là
Các chính sách về chăm lo, phát triển nguồn nhân lực chưa được thực hiện tốt; chất lượng nguồn nhân lực thấp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và xu thế hội nhập; cơ cấu nguồn nhân lực còn biểu hiện mất cân đối, năng suất lao động thấp, thiếu tính cạnh tranh; lao động đã qua đào tạo chủ yếu là đào tạo ngắn hạn, dạy nghề thường xuyên, lao động có trình độ từ trung cấp nghề trở lên còn ít; tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ trên đại học thấp hơn nhiều so với các tỉnh, thành phố trong khu vực và mức bình quân chung cả nước; tình trạng chảy máu chất xám còn diễn ra, chưa có biện pháp hữu hiệu để khắc phục; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng quản lý, kiến thức hội nhập của một bộ phận cán bộ, công chức và người lao động còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; chưa có trường cao đẳng, đại học và cơ sở dạy nghề đạt tiêu chuẩn cấp vùng; chất lượng đào tạo nghề chưa tương xứng với nhu cầu, lợi thế của tỉnh; ngành nghề đào tạo chưa bám sát nhu cầu sử dụng của địa phương, doanh nghiệp; tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về làm việc tại tỉnh còn thấp.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém nhưng chủ yếu là
Quy mô nền kinh tế của tỉnh nhỏ, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, thiếu tính cạnh tranh; môi trường làm việc chưa thật sự hấp dẫn, cơ hội tìm kiếm việc làm của người lao động gặp nhiều khó khăn (hàng năm có trên 50% lao động làm việc ở ngoài tỉnh); các chính sách về thu hút, sử dụng nhân tài còn thiếu hấp dẫn. Nguồn lực đầu tư cho phát triển nhân lực của địa phương tuy có được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chủ yếu còn dựa vào nguồn hỗ trợ của Trung ương. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có mặt còn hạn chế; sự phối hợp trong đào tạo và sử dụng nhân lực giữa nhà trường, địa phương và doanh nghiệp chưa đồng bộ; ý thức tự học tập nâng cao trình độ của người lao động chưa cao.
II/ Phương hướng, mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực giai đoạn 2011-2020
1/ Phương hướng
- Phát triển nhân lực của tỉnh được đặt trong chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực của cả nước và định hướng phát triển nhân lực vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
- Phát triển nhân lực của tỉnh là khâu đột phá trong phát triển kinh tế-xã hội, có tính chiến lược lâu dài, với những bước đi phù hợp, phải có sự ưu tiên, tập trung cho các ngành kinh tế trụ cột, nhằm thực hiện thắng lợi quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2020.
- Giáo dục và đào tạo nghề làm nền tảng để phát triển nguồn nhân lực, trong đó đào tạo lao động chất lượng cao là khâu đột phá, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đào tạo gắn với giải quyết việc làm.
- Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ và trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội, các đoàn thể nhân dân và của toàn xã hội.
2/ Mục tiêu chung
Phát triển nhân lực bảo đảm đủ về số lượng, có cơ cấu phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, có năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng, có tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo phục vụ tốt nhất nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững; đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của địa phương. Phấn đấu xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao trên một số lĩnh vực có lợi thế cho một số tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
3/ Mục tiêu cụ thể
- Chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Đến năm 2015: đáp ứng nhu cầu lao động khu vực sản xuất nông, lâm và thủy sản khoảng 133 nghìn người, chiếm 37%; công nghiệp-xây dựng khoảng 100 nghìn người, chiếm 28% và dịch vụ khoảng 125 nghìn người, chiếm 35% trên tổng lao động làm việc trong nền kinh tế.
+ Đến năm 2020: đáp ứng nhu cầu lao động khu vực sản xuất nông, lâm và thủy sản khoảng 120 - 122 nghìn người, chiếm 29%; công nghiệp-xây dựng khoảng 140- 143 nghìn người, chiếm 34% và dịch vụ khoảng 150 - 155 người, chiếm 37% trên tổng lao động làm việc trong nền kinh tế.
- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo
+ Đến năm 2015: tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó đào tạo nghề đạt 33%; cơ cấu lao động qua đào tạo các ngành: nông nghiệp chiếm 12,5%, công nghiệp-xây dựng chiếm 73,1% và dịch vụ chiếm 71,1%.
+ Đến năm 2020: tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó đào tạo nghề đạt trên 45%; cơ cấu lao động qua đào tạo các ngành: nông nghiệp chiếm 16,6%, công nghiệp-xây dựng chiếm 76,4% và dịch vụ chiếm 76,7%.
- Bảo đảm nhu cầu số lượng và nâng cao chất lượng lao động cho các ngành kinh tế trụ cột
+ Đến năm 2015: lao động làm việc trong 6 ngành kinh tế trụ cột khoảng 290- 295 nghìn người, chiếm 81,3% lao động làm việc trong nền kinh tế, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 44 - 45%.
+ Đến năm 2020: lao động làm việc trong 6 ngành kinh tế trụ cột khoảng 350 - 360 nghìn người, chiếm 85% lao động làm việc trong nền kinh tế, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 56 - 57%.
- Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Đến năm 2015: có khoảng 280 - 300 cán bộ đạt trình độ thạc sĩ trở lên; đào tạo ở nước ngoài cho 50 cán bộ lãnh đạo, quản lý.
+ Đến năm 2020: có khoảng 600 - 610 cán bộ đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
III/ Các nhiệm vụ trọng tâm
1/ Nâng cao trình độ học vấn
- Xác định giáo dục là nền tảng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hướng đến mục tiêu “Chuẩn hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế”. Tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, duy trì và củng cố kết quả phổ cập bậc trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập bậc trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang-Tháp Chàm vào năm 2015; các thị trấn hoàn thành vào năm 2020.
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh mạng lưới trường học; hình thành các trường học ngoài công lập có chất lượng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; mở rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên-kỹ thuật hướng nghiệp-dạy nghề ở các huyện; có chính sách hỗ trợ cho số sinh viên của tỉnh đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng ngoài tỉnh cam kết về làm việc, cống hiến lâu dài cho địa phương.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đặc biệt coi trọng phẩm chất đạo đức, lương tâm trách nhiệm của người giáo viên, phấn đấu đến năm 2015 có 100% giáo viên các bậc học có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong đó có 30 - 35% đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; tăng cường công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đi đôi với chú trọng phát hiện, bồi dưỡng và phát huy nhân tài.
2/ Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tập trung đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động, trong đó ưu tiên đào tạo trình độ từ trung cấp nghề trở lên; hình thành cơ cấu nhân lực có trình độ phù hợp với từng ngành nghề, ưu tiên phát triển nhân lực cho các ngành kinh tế trụ cột của tỉnh; đồng thời tăng cường công tác bồi dưỡng bổ sung kiến thức, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lực lượng lao động và cán bộ lãnh đạo, quản lý bảo đảm theo kịp yêu cầu phát triển trình độ khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế trong giai đoạn tới.
- Chú trọng đào tạo và phát triển nhân lực có trình độ cao; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ trên đại học làm công tác giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, làm việc ở các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp; hình thành các nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ cao, có khả năng tư vấn hoạch định và tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, các chương trình, đề án phát triển trên tất cả các ngành, lĩnh vực.
- Có chính sách thu hút nhân tài, chú trọng thu hút các chuyên gia quản lý giàu kinh nghiệm, cán bộ nghiên cứu khoa học-công nghệ, nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực công nghệ cao, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, năng lượng, du lịch.
- Quan tâm hỗ trợ đào tạo đội ngũ doanh nhân, nhất là doanh nhân có doanh nghiệp mới thành lập, doanh nhân trẻ về kiến thức pháp luật, kỹ năng quản trị doanh nghiệp, khả năng tiếp cận thị trường.
3/ Phát triển cơ sở và mở rộng quy mô đào tạo
- Quy hoạch, sắp xếp hợp lý các trường chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề; xây dựng Trường Cao đẳng Nghề đạt chuẩn cấp vùng; phát triển các trung tâm dạy nghề các huyện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đào tạo nghề cho xã hội, từ nay đến năm 2015 tập trung triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm thành trường Cao đẳng đa ngành và chuẩn bị tốt nhất các điều kiện để thành lập Trường Đại học Ninh Thuận sau năm 2015. Xây dựng lộ trình hợp lý để nâng Trường Trung cấp Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế vào thời điểm thích hợp.
- Phát huy vị thế mới của tỉnh là trung tâm năng lượng sạch của cả nước, đẩy mạnh liên kết với các cơ sở đào tạo có thương hiệu, có uy tín trong và ngoài nước thành lập các cơ sở đào tạo đạt chuẩn cả nước và khu vực, nhất là hình thành các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho lĩnh vực năng lượng sạch, nhân lực các ngành công nghiệp hỗ trợ như lắp ráp, gia công cơ khí, chế tạo các linh kiện phục vụ các nhà máy điện gió, điện mặt trời; hợp tác với các tổ chức khoa học trong và ngoài nước thành lập các cơ quan nghiên cứu tại tỉnh trên lĩnh vực năng lượng.
- Mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, nhất là đào tạo những ngành nghề mà xã hội có nhu cầu, những ngành nghề đặc thù, nhân lực phục vụ cho việc xây dựng và vận hành 2 nhà máy điện hạt nhân, nhân lực phục vụ cho các dự án đầu tư trọng điểm và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các cơ sở dạy nghề đầu tư trang thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
4/ Tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động; bố trí, sử dụng hợp lý nhân lực
- Ưu tiên bố trí nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh các nhóm ngành trụ cột của tỉnh, nhằm tạo thêm nhiều việc làm, đồng thời bảo đảm nhân lực cho các nhóm ngành này để đến năm 2015 chiếm 81,3% và đến năm 2020 chiếm 85% lao động xã hội.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch, trước mắt là hoàn thành nhanh cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư thứ cấp lấp đầy 2 khu công nghiệp Du Long và Phước Nam, góp phần tạo cơ hội và giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong đó chú ý đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, ngoại ngữ, ý thức chấp hành pháp luật cho người lao động để hướng đến thị trường một số nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ...
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, cải tiến dây chuyển sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
IV/ Một số giải pháp chủ yếu
1/ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Xác định nhiệm vụ phát triển nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị, các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhiệm vụ phát triển nhân lực đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động, qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với nhiệm vụ phát triển nhân lực.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền với nhiều hình thức phù hợp, phổ biến kịp thời, sâu kỹ các chủ trương, chính sách của Trung ương và của địa phương về phát triển nhân lực đến mọi tầng lớp nhân dân; vận động các tổ chức, doanh nghiệp tích cực tham gia đào tạo nhân lực để sử dụng với chất lượng ngày càng cao; nâng cao ý thức cho người lao động tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương phù hợp điều kiện và tình hình thực tế trong từng giai đoạn phát triển.
- Ban hành một số chế độ chính sách đủ sức thu hút nguồn lao động có chất lượng vào làm việc ở một số ngành, lĩnh vực tỉnh đang có nhu cầu.
- Các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách về phát triển nhân lực.
2/ Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý về phát triển nhân lực; trong từng cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ có trình độ, năng lực thực hiện công tác đào tạo phát triển nhân lực thuộc các lĩnh vực do ngành, địa phương quản lý.
- Xây dựng trung tâm phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt chức năng dự báo, quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của tỉnh trong thời gian tới.
- Cải thiện ngày càng tốt hơn môi trường sống, môi trường làm việc và có chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý giỏi, các nhà khoa học đầu ngành và sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về sinh sống và làm việc tại tỉnh.
3/ Tập trung huy động tốt nhất nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực
Triển khai đồng bộ các giải pháp để huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nhân lực của tỉnh; tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, hỗ trợ của Trung ương triển khai các chương trình, đề án phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn; tích cực vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO... đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực cho các vùng nghèo, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo; quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo tương xứng với vai trò “quốc sách hàng đầu” nhằm tạo nền tảng vững chắc, động lực cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của địa phương.
Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhằm huy động tối đa các nguồn lực của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập có chất lượng cao, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tạo lập mối quan hệ tương trợ và cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp - người lao động.
4/ Tăng cường sự hợp tác trong và ngoài nước trong phát triển nhân lực
Tăng cường hợp tác với các cơ quan, các tổ chức trung ương trong việc thực hiện đổi mới chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy và nâng cao trình độ giáo viên; đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ và các tổ chức liên quan khác trong liên kết đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở nước ngoài, mời gọi đội ngũ chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm để hợp tác đào tạo nhân lực tại chỗ cho tỉnh.
Chủ động phối hợp, liên kết với các trường cao đẳng, đại học, các cơ sở dạy nghề trong và ngoài nước để tăng cường quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác trong công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực; đẩy mạnh hợp tác liên doanh, liên kết trong đào tạo, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
5/ Khuyến khích phát triển thị trường lao động
Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin về thị trường lao động và dịch vụ về đào tạo, tìm kiếm giới thiệu việc làm; ban hành cơ chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động từ khâu tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh công tác đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
V/ Tổ chức thực hiện
1/ Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, các ban Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết đến cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, chuyển biến trong hành động và sự đồng thuận cao trong triển khai thực hiện; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc đảng bộ mình xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết và Quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020.
2/ Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo xây dựng và ban hành các Nghị quyết chuyên đề liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực, đồng thời tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện.
3/ Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh và phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh giai đoạn 2011-2020 để huy động nguồn lực và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị. Trong đó, cần xác định lộ trình, bước đi cụ thể cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm, cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nhân lực của tỉnh vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm.
4/ Đảng đoàn Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh chủ trì, phối hợp với các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết và các chủ trương, chính sách về phát triển nguồn nhân lực của Trung ương và của tỉnh.
5/ Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo, hướng dẫn việc quán triệt, định hướng các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giải đáp các chủ trương, chính sách về phát triển nguồn nhân lực để mọi người dân biết, thực hiện có kết quả; phát hiện, phản ánh những cách làm hay, điển hình tốt về phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nhân rộng.
6/ Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng tỉnh ủy và các Ban Đảng của Tỉnh ủy thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết; định kỳ hàng năm, 5 năm tham mưu Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đánh giá kết quả thực hiện; đề xuất các giải pháp chỉ đạo phù hợp nhằm thực hiện thắng lợi các nội dung nghị quyết đề ra.