Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2011


MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 201

Theo nhiều dự báo thì tình hình kinh tế thế giới tiếp tục được phục hồi trong năm 2011, nhưng còn thiếu vững chắc và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, một số nền kinh tế lớn có mức tăng trưởng chậm sẽ ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Tình hình trong nước: Nền kinh tế có bước phục hồi nhanh và lấy lại đà tăng trưởng cao; các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội tiếp tục được phát huy, môi trường đầu tư tiếp tục được được cải thiện, tạo thuận lợi trong thu hút các nguồn vốn ODA, FDI. Tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức: Các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, tình hình lạm phát còn có nguy cơ tăng cao; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp sẽ có tác động xấu đến sự phát triển của nền kinh tế.

Tình hình trong tỉnh: Năm 2011 là năm đầu của kế hoạch 5 năm và triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, có ý nghĩa rất quan trọng, tạo những tiền đề cơ bản để hướng đến hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và kế hoạch 5 năm 2011-2015; triển khai kế hoạch năm 2011 trong bối cảnh khó khăn do hậu quả cuả con lũ lịch sử năm 2010 còn ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống nhân dân, giá cả thị trường một số mặt hàng thiết yếu có chiều hướng gia tăng, các cân đối lớn như vốn đầu tư, thu chi ngân sách và nguồn nhân lực có chất lượng là những khó khăn, thách thức lớn đối với tỉnh; bên cạnh thuận lợi cơ bản đó là phát huy hiệu quả các công trình, dự án trọng điểm đã đầu tư qua các năm và tác động tích cực của các chủ trương phát triển kinh tế lớn của tỉnh trong những năm gần đây, đặc biệt là tác động lan tỏa của Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh năm 2009, thương hiệu của tỉnh được tạo dựng, cùng với các dự án qui mô lớn của các Tập đoàn kinh tế có uy tín trong và ngoài nước đang tích cực triển khai, sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hơn kinh tế-xã hội của tỉnh trong năm 2011 và các năm tiếp theo.

I. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 2011:

1. Mục tiêu tổng quát:

Tiếp tục thực hiện mục tiêu phục hồi tăng trưởng kinh tế và phòng ngừa lạm phát cao, phát triển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao và bền vững theo mô hình kinh tế “xanh và sạch”, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực và cải thiện cơ sở hạ tầng, giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường sinh thái, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, để phát triển bền vững.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2011:

a) Về kinh tế: Phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau : Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14-15%, trong đó : Tăng trưởng từ nội bộ nền kinh tế là 10-11% và tăng trưởng từ nhập khẩu xăng dầu là 3-4 %; GDP bình quân đầu người 13,6 triệu đồng (tương đương 680 USD); giá trị gia tăng các ngành nông, lâm nghiệp tăng 4-5%, thuỷ sản tăng 5-6%, công nghiệp-xây dựng tăng 25-26%, dịch vụ tăng 13-14%; Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 39-40%, công nghiệp-xây dựng chiếm 23-24%, dịch vụ chiếm 36-37%; Thu ngân sách trên địa bàn 935 tỷ đồng, tăng 13-14% so với ước thực hiện năm 2010, trong đó thu nội địa 685 tỷ đồng; thuế nhập khẩu 250 tỷ đồng; Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 70 triệu USD tăng 40%; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến 7.100 tỷ đồng tăng 33%, trong đó vốn NSNN khoảng 2.450 tỷ đồng, chiếm 34% tổng vốn (vốn NSNN do địa phương quản lý là 1.900 tỷ đồng); vốn các doanh nghiệp và dân cư 4.650 tỷ đồng, chiếm 66%.

b) Về xã hội: Phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau: Giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,3%0, tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,19%; Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 22%; Giải quyết việc làm mới cho 14.000 lao động; Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% (theo chuẩn mới 2011-2015); Đào tạo nghề cho 8.800 lao động, trong đó đào tạo nghề dài hạn 650 lao động.

c) Về môi trường: Phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau: Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 88%; Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh đạt 66% ; Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 92%; nâng độ che phủ rừng lên 44,35%.

II. Các nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo để tạo bứt phá phát triển kinh tế-xã hội  năm 2011 và các năm tiếp theo:

1. Tập trung với nổ lực cao nhất khắc phục hậu quả lũ lụt, ưu tiên các nguồn lực đầu tư, tăng cường chỉ đạo khắc phục nhanh các công trình giao thông, thuỷ lợi, giáo dục, y tế bị thiệt hại do lũ lụt và hỗ trợ dân sinh để khôi phục sản xuất và ổn định đời sống nhân dân. Triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp dự trữ hàng hóa để bình ổn thị trường và kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành các quy định về niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, nhất là trước và trong tết Nguyên Đán 2011 và quý I năm 2011 theo Chỉ thị số 2164/CT-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Tập trung triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách lớn, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ tiếp tục phục hồi tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội, phòng ngừa lạm phát tăng cao; xây dựng và triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII.

3. Triển khai thực hiện tốt nhất quy hoạch tổng thể của tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng việc xây dựng các chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các bước đi, lộ trình cụ thể trong từng giai đoạn thực hiện; đồng thời tập trung rà soát quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố, quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng giai đoạn đến năm 2020 nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong giai đoạn tới.

4. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, trọng tâm là thực hiện có kết quả Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, mục tiêu đến cuối năm 2011, xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong nhóm từ 5-10 tỉnh đứng đầu cả nước.

5. Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, tạo kết nối khai thác lợi thế của vùng để phát huy tốt nhất lợi thế kinh tế của tỉnh, trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ hoàn thành 3 dự án thành phần của tuyến đường ven biển đã thi công và khởi công mới 5 dự án thành phần còn lại; triển khai nâng cấp tuyến Quốc lộ 1A đoạn từ sân bay quốc tế Cam Ranh đến Phan Rang và một số công trình trọng điểm khác như 2 khu công nghiệp, hệ thống thuỷ lợi Tân Mỹ, hoàn thành bệnh viện đa khoa tỉnh và các tuyến đường giao thông nội thị, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Đồng thời tập trung triển khai chuẩn bị phục vụ tốt nhất cho việc xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh.

6. Triển khai các chương trình hợp tác toàn diện với các Tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng công ty trong nước và nuớc ngoài, rà soát tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, đất đai, giải phóng mặt bằng, môi trường, cụ thể hoá và triển khai đầy đủ kịp thời các chính sách của nhà nước về hỗ trợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp, tạo thuận lợi tốt nhất có thể cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn và tác động lớn đến phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

III. Nhiệm vụ, giải pháp về phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu:

1. Kinh tế:

a) Nông, lâm nghiệp: Phấn đấu giá trị sản xuất tăng 5-6%, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch, ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, nâng giá trị sản xuất trên ha đất canh tác trên 52 triệu đồng, chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất nội bộ ngành. Tập trung triển khai các chính sách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, chuyển giao các loại giống mới có năng suất cao, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng, chú trọng các loại cây trồng sử dụng ít nước; mở rộng qui mô sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày bảo đảm tốt nhất nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đồng thời có giải pháp và lộ trình cụ thể để phục hồi và phát triển cây nho gắn với chế biến rượu và sản phẩm từ nho.

Phát triển ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, chiếm tỷ trọng từ 36-37% GDP toàn ngành nông nghiệp theo hướng đầu tư thâm canh, bán công nghiệp, kết hợp chăn nuôi trang trại và hộ gia đình gắn với quy hoạch đồng cỏ, thực hiện tốt các khâu giống, thức ăn, phòng chống dịch bệnh, ổn định qui mô tổng đàn và tập trung nâng cao chất lượng đàn gia súc, nâng tỷ lệ sind hóa đàn bò đạt 34%, triển khai đề án xây dựng lò giết mổ tập trung theo quy hoạch để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, cung cấp thực phẩm sạch, an toàn cho siêu thị của tỉnh và thị trường cả nước.

Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế rừng, tập trung triển khai đề án phát triển cây cao su giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất rừng; tăng cường công tác bảo vệ, phòng chống phá rừng, khoanh nuôi tái sinh, phấn đầu trồng 1.000 ha rừng tập trung, nâng cao chất lượng độ che phủ rừng, đạt tỷ lệ 44,35%.

Về phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới: Tập trung triển khai đề án thực hiện Nghị quyết TW 7 của BCH TW Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tập trung rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới, ưu tiên nguồn lực khắc phục cơ sở hạ tầng nông thôn bị hư hỏng do lũ lụt để khôi phục nhanh sản xuất, tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu về giao thông nông thôn, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, kênh mương cấp II, III, các công trình đê, kè và triển khai Đề án sắp xếp dân cư để sớm ổn định cuộc sống và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai vùng ven biển.

b) Thuỷ sản: Phấn đấu giá trị sản xuất tăng 7-8%. Tập trung khai thác thế mạnh về sản xuất giống và phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản. Nuôi trồng phát triển theo hướng bền vững, đa dạng đối tượng nuôi, mở rộng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng ở vùng quy hoạch nuôi tôm công nghiệp An Hải, Sơn Hải, phấn đấu đạt sản lượng 7.500 tấn; mở rộng quy mô sản xuất giống thuỷ sản, phấn đấu đạt 11,5 tỷ con giống. Nâng cao hiệu quả nghề khai thác xa bờ, có chính sách hỗ trợ ngư dân chuyển đổi thuyền nghề, đầu tư thiết bị khai thác hiện đại, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm; phấn đấu đạt sản lưọng 53.000 tấn, đáp úng tốt nhất nhu cầu nguyên liệu cho chế biến.

c)Công nghiệp-xây dựng:

- Sản xuất công nghiệp: Phấn đấu giá trị sản xuất tăng 29-30%, phát triển trọng tâm là năng lượng và công nghiệp chế biến, là những nhóm ngành động lực tạo tăng trưởng cao cho ngành công nghiệp và thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn; chú trọng mở rộng qui mô sản xuất các cơ sở chế biến hiện có; đi đôi với phát huy cao nhất năng lực sản xuất mới như chế biến muối cao cấp, xi măng, điện, chế biến thủy sản xuất khẩu, chế biến đá granite; đồng thời đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án qui mô lớn tạo tăng trưởng cho giai đoạn tới, như một số dự án điện gió, điện mặt trời, 2 khu công nghiệp Du Long và Phước Nam, chế biến Ti tan.

Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, tập trung triển khai đề án phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp đến năm 2015 theo hướng xây dựng mỗi huyện có từ 3-5 làng nghề và có từ 2-3 sản phẩm làng nghề đặc thù, để xây dựng thương hiệu riêng cho các sản phẩm làng nghề của tỉnh; kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Tri Hải và Quảng Sơn theo quy hoạch.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đền bù, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp qui mô lớn; tăng cường công tác khuyến công, đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề, làm tốt công tác dự báo và thông tin thị trường, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và quãng bá sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, đổi mới thiết bị công nghệ thân thiện môi trường và tiết kiệm năng lượng.

- Xây dựng: Trọng tâm là đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng đáp ứng tốt nhất cho yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương và quá trình đô thị hóa. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành quy hoạch chi tiết trung tâm hành chính tỉnh, quy hoạch chi tiết một số khu đô thị mới, tái định cư cho 2 nhà máy hạt nhân và quy hoạch sắp xếp dân cư ven biển; tập trung đầu tư hạ tầng đô thị, nhất là các công trình cấp thoát nước, công viên cây xanh, tập trung giải quyết vấn đề bức xúc về chống ngập úng cục bộ đô thị, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thành hệ thống thoát nước Phan Rang - Tháp Chàm và triển khai đầu tư hệ thống thoát nước các thị trấn Phước Dân, Tân Sơn, Khánh Hải, đẩy nhanh tiến độ triển khai các tuyến đường giao thông đô thị trọng điểm: Đường đôi vào thành phố, đường Hải Thượng Lãng Ông, Nguyễn Thị Minh Khai kết nối với đường Yên Ninh. Tiếp tục triển khai chương trình phát triển nhà ở xã hội, ký túc xá sinh viên.

d) Các ngành dịch vụ: Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong GDP và còn điều kiện tăng trưởng cao, như thương mại, vận tải, tài chính- tín dụng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao; phấu đấu giá trị sản xuất toàn ngành tăng từ 14-15%:

- Về Thương mại: Dự kiến tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 7.700 tỷ đồng tăng 20%, hình thành và phát triển các kênh phân phối lớn, mở rộng hệ thống bán lẻ và phát triển thương mại miền núi tạo lưu thông hàng hóa thông suốt, đầu tư một số chợ ở các xã vùng nông thôn miền núi; tăng cường công tác quản lý thị trường nhằm bình ổn thị trường, không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến .

- Du lịch: Dự kiến thu hút khách du lịch tăng 15%, thu hút khoảng 800 ngàn lượt khách, phát triển du lịch gắn với khai thác lợi thế từ tuyến đường ven biển để phát huy lợi thế về du lịch biển, nhất là các dự án có quy mô lớn, có đẳng cấp, có sức cạnh tranh cao, gắn với du lịch văn hoá, các làng nghề truyền thống; đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ làm công tác du lịch chuyên nghiệp để nâng cao chất lượng dịch vụ. Triển khai các hoạt động hưởng ứng năm du lịch Quốc gia Duyên hải Nam Trung bộ-Phú Yên năm 2011 tại Ninh Thuận.

- Dịch vụ vận tải: Dự kiến tổng mức luân chuyển hàng hoá tăng 14% và luân chuyển hành khách tăng 15%, tiếp tục duy trì dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, mở rộng thêm các tuyến đến các khu công nghiệp, khu du lịch trọng điểm, vùng dân cư tập trung, đáp ứng nhu cầu đi lại cho nhân dân khoảng 4.000-5.000 lượt/ ngày, phát triển loại hình dịch vụ mới vận tải biển gắn với cảng hàng hóa Ninh Chữ và các bến du lịch; hoàn thiện mạng lưới giao thông, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư bến xe tỉnh, huyện, điểm dừng chân.

- Dịch vụ Bưu chính-Viễn thông: Phát triển hạ tầng viễn thông theo hướng hiện đại gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới đến các khu đô thị, khu công nghiệp, phát triển hạ tầng thông tin phục vụ công tác phòng tránh thiên tai, quốc phòng an ninh, đánh bắt thủy sản trên biển; phấn đầu đạt mật độ 26 máy điện thoại/100 dân, 3,2 thuê bao Internet/100 dân.

- Phát triển mạnh loại hình dịch vụ kinh doanh bất động sản, xây dựng Đề án phát triển thị trường bất động sản, từng bước hình thành thị trường bất động sản đưa vào thị trường chung của cả nước.

e) Hoạt động xuất khẩu: Phấn đấu giá trị xuất khẩu đạt khoảng 70 triệu USD, tăng 40% so với ước thực hiện năm 2010, tập trung khai thác năng lực chế biến thủy sản xuất khẩu ở Phan Rang và Cà Ná đạt kim ngạch 20 triệu USD, duy trì xuất khẩu mặt hàng chủ lực nông sản đạt khoảng 45 triệu USD, tăng cơ cấu xuất khẩu mặt hàng mới đạt khoảng 5 triệu USD như muối cao cấp (50.000 tấn), nước yến (150.000 lít), thủ công mỹ nghệ, may mặc. 

f) Thu, chi ngân sách và hoạt động ngân hàng:

- Thu ngân sách: Phấn đấu nâng tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 11,5%, thu ngân sách dự kiến đạt 935 tỷ đồng, tăng 13-14% so với ước thực hiện năm 2010, trong đó thu cân đối ngân sách 562 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách khoảng 123 tỷ đồng, thu Hải quan 250 tỷ đồng, khai thác tốt các nguồn thu mới từ xi măng, điện, thuốc lá điếu, dịch vụ xăng dầu, đầu tư XDCB, đất đai; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế, nhất là trên lĩnh vực XDCB, khai thác tài nguyên khoáng sản, kinh doanh xăng dầu.

- Chi ngân sách: Tổng chi cân đối ngân sách địa phương năm 2011 dự kiến khoảng 2.185 tỷ đồng (chưa kể vốn Trái phiếu Chính phủ và các khoản chi quản lý qua ngân sách tỉnh), trong đó chi thường xuyên và chi khác 1.395,5 tỷ đồng, chi đầu tư xây dựng cơ bản 789,5 tỷ đồng.

- Về hoạt động ngân hàng: Dự kiến huy động vốn tăng 25%, dư nợ tín dụng tăng 30%, trong đó dư nợ trung và dài hạn tăng 32%, ngắn hạn tăng 26%, ngân hàng chính sách xã hội tập trung triển khai cho vay các chương trình an sinh xã hội, dư nợ tăng 15%.

h) Đầu tư phát triển:

Tâp trung huy động tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển để khai thác tiềm năng và lợi thế, nhất là lợi thế về kinh tế biển để tăng trưởng kinh tế cao, tạo ra bước phát triển bức phá trong giai đoạn tới. Phấn đấu huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 7.100 tỷ đồng, tăng 33%, trong đó vốn NSNN khoảng 2.450 tỷ đồng, tăng 31%, chiếm cơ cấu 34%, huy động vốn các thành phần kinh tế và dân cư đạt 4.650 tỷ đồng, tăng 34%, chiếm cơ cấu 66% trên tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

- Đối với vốn đầu tư ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý: Dự kiến tổng vốn đầu tư khoảng 1.900 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2010; tập trung huy động nhiều nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tranh thủ tối đa nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ cho đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế và giáo dục như tuyến đường ven biển và tuyến quốc lộ IA từ sân bay quốc tế Cam Ranh đến Phan Rang, y tế tỉnh huyện, kiên cố hóa trường lớp học; huy động từ nguồn vốn vay tồn ngân Kho bạc dự kiến khoảng 150-200 tỷ đồng để đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, nâng cấp các tuyến đường giao thông đô thị thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.

- Đối với vốn ODA xác định là nguồn vốn quan trọng để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, tiếp tục triển khai 16 dự án chuyển tiếp và khởi công 7 dự án mới, dự kiến tổng vốn thực hiện 370 tỷ đồng, trong đó có một số dự án qui mô lớn như dự án phát triển tổng hợp thành phố Phan Rang-Tháp Chàm vốn ADB, dự án trường dạy nghề tỉnh (Đức và Ả rập-xê-út), hệ thống thoát nước thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (Bỉ), dự án phát triển hạ tầng nông thôn 2 huyện Ninh Hải và Ninh Sơn (OFID).

- Đối với các công trình, dự án của các Bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn: Dự kiến tổng vốn đầu tư kế hoạch năm 2011 khoảng 500 tỷ đồng, tập trung triển khai các công trình thuộc lĩnh vực thủy lợi, giao thông, thủy sản trọng điểm của tỉnh như hệ thống thủy lợi Tân Mỹ, Quốc lộ 27 và tuyến tránh Quốc lộ 1A, dự án cải tạo Đầm Nại, khu tránh trú bão Ninh Chữ, mở rộng cảng cá Cà Ná.

- Đối với vốn đầu tư của các thành phần kinh tế:

Dự kiến tổng vốn khoảng 4.700 tỷ đồng tăng 34%, trong đó vốn FDI dự kiến khoảng 1.100 tỷ đồng, tăng 2,2 lần năm 2010, tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai một số dự án có qui mô lớn thuộc lĩnh vực tỉnh có lợi thế so sánh như các dự án điện gió, điện mặt trời, các dự án du lịch Bình Tiên, Vĩnh Hy, Núi Chúa, Bãi Thùng, Hòn Đỏ, Spa Nho, Mũi Dinh; các cơ sở chế biến thủy sản Thông Thuận, Minh Phú, nhà máy bia, nhà máy sản xuất sản phẩm sau muối, sản xuất vật liệu xây dựng; một số dự án sản xuất giống thủy sản quy mô lớn ở khu sản xuất giống tập trung An Hải, các dự án nuôi tôm thịt có qui mô lớn theo hướng nuôi công nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương rà soát các dự án đầu tư trên địa bàn, để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc về giải phóng mặt bằng và các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường cho các chủ đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

2. Về Xã hội:

a) Giáo dục-Đào tạo và khoa học công nghệ:

Phát triển Giáo dục-Đào tạo phải hướng đến mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong 3 khâu đột phá cho yêu cầu phát triển.

- Giáo dục: Trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện tốt chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục đầu tư cơ sở trường lớp học đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu có trên 18% trường đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên [1]; hoàn thành việc chuyển đổi trường bán công Trần Quốc Toản sang tư thục chất lượng cao; có giải pháp đồng bộ và lộ trình cụ thể để khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh và tình trạng chênh lệch chất lượng giữa các trường và các vùng miền.

- Về Đào tạo: Dự kiến đào tạo nghề cho 8.800 lao động, trong đó đào tạo dài hạn 650 lao động, phấn đấu đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo 42%, trong đó đào tạo nghề 28%. Tập trung tăng cường năng lực cho đào tạo nghề và triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hoàn thành đầu tư nâng cấp trường Trung cấp nghề lên Cao đẳng nghề, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các Trung tâm dạy nghề huyện; đẩy mạnh xúc tiến, mời gọi các truòng đại học có thương hiệu, có uy tín trong và ngoài nước đầu tư cơ sở đào tạo tại tỉnh.

- Về khoa học công nghệ: Nhiệm vụ trọng tâm là thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và hội nhập kinh tế quốc tế; tập trung triển khai 10 đề tài khoa học mới, có tính ứng dụng cao, nhất là chuyển giao ứng dụng giống mới, công nghệ sinh học trong nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh để hội nhập trong nước và quốc tế; tăng cường hợp tác với cơ quan khoa học trong nước triển khai các đề tài cấp quốc gia và hợp tác quốc tế.

b) Y tế, Dân số-kế hoạch hóa gia đình:

Tăng cường y tế dự phòng, nâng cao khả năng phòng chống dịch bệnh cho người dân, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, tăng cường kiểm soát và xử lý kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra; tiếp tục đầu tư, nâng cấp và củng cố mạng lưới y tế cơ sở, có trên 60% số xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế, tiếp tục triển khai chương trình đầu tư y tế tỉnh, huyện bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động bệnh viện Đa khoa tỉnh qui mô 500 giường, bệnh viện huyện Thuận Bắc và các phòng khám đa khoa khu vực, tiếp tục đầu tư bệnh viện huyện Thuận Nam, phấn đấu đạt tỷ lệ 24,7 giường bệnh/01 vạn dân. Tiếp tục thực hiện chương trình liên kết đào tạo đội ngũ y bác sỹ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực cho ngành y tế, phấn đấu đạt tỷ lệ 5,6 bác sỹ/01 vạn dân. Tăng cường công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao chất lượng dân số, tiếp tục triển khai chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, phấn đấu giảm tỉ lệ sinh 0,30/oo,tốc độ tăng dân số tự nhiên còn 1,19%.

c) Các vấn đề về trẻ em:

Triển khai chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011-2015, Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 1409/CT-TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, tập trung hoàn thành đánh giá thực trạng xã, phường phù hợp với trẻ em theo 21 tiêu chí để xây dựng chương trình hành động dài hạn về trẻ em, trước mắt lồng ghép các nguồn lực để ưu tiên giải quyết các vấn đề giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 22%, tăng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến lớp Mẫu giáo đạt trên 60%, giảm tai nạn thương tích trẻ em và chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; ưu tiên đầu tư một số khu vui chơi giải trí dành cho trẻ em.

d) Giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội:

Tập trung triển khai đầy đủ kịp thời các chính sách an sinh xã hội, quan tâm chăm lo cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách; thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho người nghèo, cho các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao; tổng kết và nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, xây dựng một số mô hình giảm nghèo ở từng vùng, tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội của Chính phủ về hỗ trợ huyện nghèo Bác Ái theo Nghị quyết 30a; tạo điều kiện để người nghèo được tiếp cận với các chính sách dịch vụ xã hội, như chính sách khám chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ về nhà ở và nước sinh hoạt, chính sách tín dụng cho hộ nghèo vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất, học sinh, sinh viên nghèo vay vốn. Phấn đấu giảm 2% hộ nghèo theo chuẩn mới. Tăng cường vai trò nhà nước trong giải quyết việc làm, phấn đấu giải quyết việc làm mới cho 14.000 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn 3%, tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đạt 84%.

e) Văn hoá thông tin, Phát thanh truyền hình và Thể dục thể thao:

- Tăng cường tuyên truyền các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn trong năm, cuộc vận động «Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh », thông tin đầy đủ kịp thời đến các tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của trung ương và của tỉnh, để tạo sự đồng thuận cao trong xã hội ; thực hiện tốt văn hoá cơ sở, nâng cao chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phấn đấu có từ 40% số thôn, khu phố đã phát động được công nhận đạt chuẩn văn hoá và 90% hộ gia đình được công nhận gia đình văn hoá; đầu tư hoàn thành một số công trình văn hóa lớn như tượng đài, nhà bảo tàng tỉnh, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa cho nhân dân. Chuẩn bị chu đáo để tổ chức thành công Trại sáng tác điêu khắc Quốc tế lần thứ I theo đúng kế hoạch.

- Phát triển mạnh phong trào thể thao quần chúng, phấn đấu đạt tỷ lệ 20% dân số luyện tập thể thao thường xuyên; phát triển thể thao thành tích cao đối với những bộ môn tỉnh có thế mạnh; đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động phát thanh truyền hình, phấn đấu có 98% số hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam và trên 94% số hộ xem được Đài truyền hình Việt Nam.

f) Thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ:

Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh giai đoạn 2011-2015, trọng tâm là hướng vào việc nâng cao vị thế của phụ nữ, bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền bình đẳng của phụ nữ trong học tập, đào tạo nghề, tham gia các hoạt động xã hội, ưu tiên trong giải quyết việc làm, tiếp cận với vốn tín dụng, làm tốt công tác truyền thông chống bạo hành trong gia đình.

3. Nhiệm vụ quản lý tài nguyên, môi trường: Đẩy mạnh công táctuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong bảo vệ môi trường, tập trung triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu và thực hiện có hiệu quả cuộc vận động «Chung tay xây dựng Ninh Thuận xanh và sạch »; phấn đấu có 66% hộ gia đình nông thôn có công trình hợp vệ sinh và 55% hộ gia đình chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; tập trung xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng, giám sát chặt chẽ các điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư, nhất là các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.

V. Công tác nội chính và xây dựng chính quyền:

1. Công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí: Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, giải quyết dứt điểm các vụ án được dư luận quan tâm, đẩy mạnh thanh tra chuyên ngành; tăng cường thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.

2. Giải quyết khiếu nại tố cáo: Duy trì công tác tiếp dân gắn với tuyên truyền phổ biến pháp luật, tăng cường đối thoại trực tiếp trong thực hiện giải quyết khiếu nại tố cáo, mục tiêu là giảm số vụ khiếu kiện, nhất là khiếu kiện đông người, rà soát để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại kéo dài, nâng cao hiệu quả công tác hòa giải cơ sở và thi hành án dân sự .

3. Công tác tư pháp: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về chiến lược cải cách công tác tư pháp đến năm 2020; nâng cao chất lượng thẩm định, rà soát văn bản không còn phù hợp, tránh chồng chéo, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức người dân, trợ giúp pháp lý cho những đối tượng ở vùng nông thôn, vùng sâu, người nghèo.

4. Công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW5 khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nuớc trên các lĩnh vực xây dựng thể chế, tổ chức bộ máy, cán bộ công chức, viên chức, tài chính công, quan tâm đúng mức nâng cao hiệu lực điều hành chính quyền cơ sở; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án 30 của Chính phủ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính; thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút để xây dựng nguồn nhân lực; tiếp tục củng cố chính quyền cơ sở, nhất là huyện Thuận Nam và các xã mới thành lập đi vào hoạt động ổn định; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt nhất công tác bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp năm 2011.

VI. Công tác quốc phòng - an ninh:

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về chiến lược an ninh quốc gia, Nghị quyết TW 8 (khoá IX) về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới và Nghị quyết 08 của Tỉnh ủy về “xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn vững chắc, bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN” nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt công tác giáo dục kiến thức quốc phòng toàn dân, tổ chức giao quân kế hoạch năm 2011 đạt chỉ tiêu, bảo đảm tiêu chuẩn và chất lượng;

- Thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy; nắm bắt và xử lý kịp thời diễn biến về tình hình an ninh nông thôn, an ninh kinh tế, an ninh ở các dự án trọng điểm đang triển khai, an ninh trật tự trên biển và bảo vệ chủ quyền trên biển, giữ vững an ninh chính trị trong mọi tình huống.

VII. Các nhóm giải pháp chủ yếu:

1. Huy động tốt nhất các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là các nguồn lực bên ngoài gồm vốn ODA, FDI và đa dạng hóa các hình thức đầu tư để triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, các chương trình, dự án lớn về năng lượng, công nghiệp, dịch vụ, du lịch tạo bứt phá phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2. Phát triển nguồn nhân lực được xác định là một giải pháp quyết định đến phát triển, tập trung hoàn thành quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020, triển khai có hiệu quả các đề án đào tạo cán bộ công chức đã được phê duyệt; tăng cường liên kết đào tạo nghề, xúc tiến thủ tục thành lập cơ sở đào tạo đại học điện lực tại tỉnh, liên kết với các trường đại học có uy tín, có thương hiệu trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh; trước mắt phối hợp phát huy tốt nhất hiệu quả của Phân hiệu Đại học Nông lâm, tập trung đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng nghề.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước: Tiếp tục kiện toàn các cơ quan nhà nước, nhất là cấp chính quyền ở cơ sở, tăng cường tinh thần trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ, nâng cao chất lượng tham mưu đề xuất; tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản. Rà soát, bổ sung và cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tế và năng lực thực tiễn cuả từng địa phương.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và thể thao, thực hiện tốt chính sách giao đất sạch cho nhà đầu tư để triển khai dự án, nhất là dự án đầu tư có qui mô lớn về đầu tư thành lập cơ sở đại học đa ngành, bệnh viện chuyên khoa và đa khoa đạt chuẩn quốc tế.

5. Chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế, cập nhật kịp thời thông tin diễn biến kinh tế thế giới để nâng cao chất lượng dự báo, phân tích ; tăng cường quãng bá thương hiệu các sản phẩm đặc thù của tỉnh, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, đào tạo đội ngũ làm công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư và quản lý doanh nghiệp.

6. Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội./.

 

[1]) Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn: Giáo viên cấp học Mầm non là 97% (tăng 0,76%),  giáo viên Tiểu học là 98% (tăng 0,44%),

giáo viên THCS là 99% ( tăng 0,03%) và 100% giáo viên THPT.