Kế hoạch Phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh

Ngày 21/8/2023, đồng chí Lê Huyền, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã ký ban hành Kế hoạch số 3479/KH-UBND của UBND tỉnh về phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

Về mục tiêu

Mục tiêu chung:

Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh, đáp ứng các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan. Căn cứ vào thực trạng, nhu cầu thực tế của người sản xuất, đầu ra sản phẩm của từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong từng giai đoạn để xây dựng lộ trình phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ phù hợp trên địa bàn tỉnh.

Mục tiêu cụ thể:

- Hình thành, mở rộng diện tích canh tác được chứng nhận hữu cơ trên một số đối tượng như: Lúa, điều, cây ăn quả, rau củ quả các loại, mía, mỳ, măng tây, nha đam, cây dược liệu, bò, dê, cừu, heo bản địa, các loại gia cầm, tôm, cá, nhuyễn thể và rong biển các loại,….

- Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông lâm thủy sản hữu cơ, tập trung các sản phẩm có trong danh mục ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh thông qua tăng số lượng, chất lượng nông lâm thủy sản sản xuất theo quy chuẩn, truy xuất nguồn gốc.

- Phát triển, nâng cấp các cơ sở sản xuất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận VietGAP, VietGAHP, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm hướng đến nông nghiệp hữu cơ.

- Tạo cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các chuỗi hàng hóa nông lâm thủy sản hữu cơ trên địa bàn tỉnh.

Một số chỉ tiêu:

- Diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 1,3-1,5% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp của tỉnh vào năm 2025 và khoảng 2,0-2,5% vào năm 2030.

- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt khoảng 1,0% tổng diện tích đất trồng trọt vào năm 2025 và khoảng 1,5-2,0% vào năm 2030, với các cây trồng sau: Lúa, bắp, điều, măng tây, nha đam, cây ăn quả, rau củ quả các loại,...

- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ đạt khoảng 1,0-1,5% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi sản xuất của tỉnh vào năm 2025 và khoảng 2,0-2,5% vào năm 2030. Các sản phẩm chăn nuôi được chứng nhận hữu cơ theo tiềm năng thế mạnh được ưu tiên: Thịt bò, dê, cừu, heo bản địa, các loại gia cầm, sản phẩm yến sào,...

- Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng 0,5-1,0% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản vào năm 2025 và khoảng 1,5-2,0% vào năm 2030, trong đó bao gồm các loài thủy sản có giá trị kinh tế như: Tôm, cá, nhuyễn thể và rong biển các loại,…

- Diện tích sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ đạt khoảng 5,0-7,0% tổng diện tích sản xuất muối dinh dưỡng vào năm 2025 và khoảng 8,0-10,0% vào năm 2030.

- Đối với sản phẩm dược liệu và lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên, tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 90-95%, đối với hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất) tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 75-80%.

- Nâng cao hiệu quả của sản xuất hữu cơ trên một đơn vị diện tích; giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản hữu cơ dự kiến cao gấp 1,3-1,5 lần so với sản xuất phi hữu cơ vào năm 2025 và gấp 1,5-1,8 lần vào năm 2030.

Về nhiệm vụ

1. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung và các sản phẩm hữu cơ chủ lực

- Ưu tiên triển khai tại các vùng có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho từng loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản để sản xuất hữu cơ; lựa chọn các đối tượng thích ứng tốt với điều kiện thổ nhưỡng, chống chịu sâu bệnh và có thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ;

- Hình thành vùng sản xuất các sản phẩm bản địa, đặc trưng có tiềm năng để xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm để đầu tư sản xuất hữu cơ.

Trồng trọt hữu cơ:

Xác định được các vùng sản xuất hữu cơ phù hợp với các sản phẩm chủ lực như: Các loại cây ăn quả (nho, táo, …), dưa lưới, măng tây xanh, nha đam, rau củ quả các loại,... để có kế hoạch chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ, dự kiến giai đoạn 2023-2025 khoảng 5.010 ha và định hướng đến năm 2030 khoảng 5.737 ha, cụ thể như sau:

- Sản xuất lúa hữu cơ: Diện tích gieo trồng khoảng 200 ha năm 2025 và khoảng 430 ha năm 2030; tập trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

- Sản xuất bắp hữu cơ: Diện tích gieo trồng khoảng 35 ha năm 2025 và khoảng 80 ha năm 2030; tập trung tại huyện: Bác Ái và Thuận Bắc.

- Sản xuất nha đam hữu cơ: Diện tích gieo trồng khoảng 125 ha năm 2025 và khoảng 160 ha năm 2030; tập trung tại huyện Thuận Bắc và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

Nông dân phường Mỹ Bình (Tp.Phan Rang-Tháp Chàm) thu hoạch nha đam. Ảnh: Văn Nỷ

- Sản xuất măng tây hữu cơ: Diện tích gieo trồng khoảng 62 ha năm 2025 và khoảng 100 ha năm 2030; tập trung tại huyện: Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

- Vùng cây ăn quả các loại hữu cơ: Diện tích trồng đạt khoảng 276 ha năm 2025 và khoảng 390 ha năm 2030. Tập trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Sơn, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

- Sản xuất điều hữu cơ: Diện tích trồng (lũy kế) đến năm 2025 đạt khoảng 4.302 ha, năm 2030 đạt khoảng 4.557 ha; tập trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Sơn và Thuận Bắc.

Chăn nuôi hữu cơ:

Xây dựng các vùng chăn nuôi hữu cơ với các sản phẩm chủ lực như: Thịt dê, bò, cừu, heo bản địa, các loại gia cầm,...; riêng vùng chăn nuôi bò, dê, cừu hữu cơ gắn với đồng cỏ, vùng trồng trọt sản xuất thức ăn thô xanh hữu cơ. Giai đoạn từ năm 2023-2025 phát triển khoảng 17.435 con, định hướng đến năm 2030 khoảng 25.160 con, cụ thể:

- Chăn nuôi bò hữu cơ: Đàn bò đến năm 2025 đạt khoảng 4.590 con và đến năm 2030 đạt khoảng 6.160 con; tập trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam.

- Chăn nuôi dê hữu cơ: Đàn dê đến năm 2025 đạt khoảng 4.625 con và đến năm 2030 đạt khoảng 5.900 con; tập trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam.

- Chăn nuôi cừu hữu cơ: Đàn cừu đến năm 2025 đạt khoảng 6.170 con và đến năm 2030 đạt khoảng 9.200 con; tập trung tại huyện: Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước, Thuận Nam.

- Chăn nuôi heo bản địa hữu cơ: Đàn heo bản địa đến năm 2025 đạt khoảng 550 con và đến năm 2030 đạt khoảng 900 con; tập trung tại huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Thuận Bắc.

- Chăn nuôi gà hữu cơ: Đàn gà đạt khoảng 1.500 con năm 2025 và khoảng 3.000 con năm 2030 tại huyện Bác Ái.

Nuôi trồng thủy sản hữu cơ:

Xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ với các sản phẩm chủ lực như tôm, cá, nhuyễn thể và rong biển các loại,… Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ gắn với thị trường trong nước, xuất khẩu. Vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ tập trung với diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản hữu cơ giai đoạn 2023-2025 đạt khoảng 25,3 ha, định hướng đến năm 2030 đạt khoảng 38 ha; tập trung tại huyện Bác Ái, Ninh Hải và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

Vùng sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ:

Vùng sản xuất muối dinh dưỡng hữu cơ đạt khoảng 60 ha vào năm 2025 và 80 ha vào năm 2030 tại huyện Ninh Hải.

Vùng sản xuất, khai thác sản phẩm từ tự nhiên:

- Đối với sản xuất trồng trọt các sản phẩm dược liệu: Tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 75-80% vào năm 2025 và khoảng 85% vào năm 2030.

- Khai thác đối với sản phẩm dược liệu và lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên: Tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 90-95% vào năm 2025 và 95-98% vào năm 2030.

2. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm hữu cơ

Phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, quy mô lớn, liên kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,… để sản xuất và bao tiêu sản phẩm cho nông dân, chú trọng đến các sản phẩm đặc thù của từng địa phương, sản phẩm mang tính truyền thống, khai thác từ tự nhiên.

3. Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp hữu cơ

- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các chế phẩm sinh học, phân hữu cơ sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thay thế kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nông nghiệp; đánh giá thực trạng độ phì nhiêu của đất, nhu cầu dinh dưỡng cho các cây trồng chủ lực phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ bền vững.

- Bảo tồn, phục tráng, khai thác, phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể cho các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao.

- Nghiên cứu chọn tạo các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, kháng sâu bệnh, phù hợp với sản xuất hữu cơ; nghiên cứu, phát triển và sử dụng con giống, vật tư đầu vào hữu cơ trong nuôi trồng thủy sản; xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất nông nghiệp hữu cơ để từng bước nhân rộng mô hình.

4. Đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực

- Nâng cao năng lực cho các cán bộ, công chức các cấp làm công tác quản lý, kiểm tra giám sát các tổ chức chứng nhận và sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.

- Đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ.

- Tăng cường giáo dục về nông nghiệp hữu cơ cho học sinh phổ thông và sinh viên các trường dạy nghề, Phân hiệu Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh tại Ninh Thuận trong lĩnh vực nông lâm thủy sản.

5. Tăng cường chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm hữu cơ

- Ưu tiên chế biến các sản phẩm hữu cơ bao gồm các món ăn, các loại thực phẩm, đồ uống, thuốc dược liệu, mỹ phẩm,... để nâng cao giá trị gia tăng.

- Xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao để chế biến sâu, tinh chế tạo ra sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có giá trị cao của tỉnh.

- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm và phát triển thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của tỉnh.

Về giải pháp:

1. Công tác thông tin, tuyên truyền

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, truyền thông về nông nghiệp hữu cơ đồng bộ, toàn diện bằng nhiều hình thức, vận dụng nhiều phương pháp của tất cả các cấp, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về nông nghiệp hữu cơ.

- Thông tin sâu, rộng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, người sản xuất, người tiêu dùng về kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm quan trọng của việc sản xuất để tạo ra các sản phẩm hữu cơ.

- Tuyên truyền, hướng dẫn để thực thi các chính sách, pháp luật liên quan về nông nghiệp hữu cơ, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp, người sản xuất và nhà quản lý về việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất, giám sát, chứng nhận nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ.

2. Quy hoạch, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung

- Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, các địa phương căn cứ vào điều kiện đất đai, thổ nhưỡng để lựa chọn đối tượng cây trồng, vật nuôi phù hợp, có tiềm năng thị trường để định hướng phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung, chuyên canh. Đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp, các hợp tác xã và người dân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Xây dựng các dự án, chương trình, mô hình theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ tại các vùng sản xuất hữu cơ tập trung. Ưu tiên kết hợp với du lịch, nông nghiệp sinh thái; trên cơ sở đó, hoàn thiện các quy trình kỹ thuật và tập huấn, chuyển giao.

- Sử dụng vật liệu sẵn có, tái sử dụng, khép kín chu trình trong khu vực sản xuất tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp hữu cơ ổn định và phát triển kinh tế tuần hoàn.

3. Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ

- Xây dựng các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác với người dân trong sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm hữu cơ tại các vùng sản xuất tập trung tạo ra hàng hóa quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương.

- Khuyến khích các hình thức sản xuất theo quy mô hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác để sản xuất các sản phẩm mang tính đặc sản của địa phương; ưu tiên các sản phẩm khai thác từ tự nhiên và mang tính truyền thống.

- Đẩy mạnh phong trào xây dựng vườn, ao, chuồng hữu cơ gắn với thu gom phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón hữu cơ; xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp ở các xã nông thôn mới.

4. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học - công nghệ, quy trình canh tác hữu cơ

- Nghiên cứu hoàn thiện các quy trình canh tác ứng dụng công nghệ cao kết hợp với sản xuất hữu cơ, gắn với chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí đầu vào và giảm phát thải khí nhà kính.

- Nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các chế phẩm sinh học, tác nhân phòng trừ dịch hại tổng hợp sinh học trong trồng trọt; thay thế các loại kháng sinh, chất cấm trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nông nghiệp;… nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Nghiên cứu và phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chất lượng, có giá trị cao, đảm bảo tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Liên kết với các Viện, Trường để nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, phù hợp với sản xuất hữu cơ; nghiên cứu, phát triển và sử dụng con giống, vật tư đầu vào hữu cơ trong nuôi trồng thủy sản.

- Triển khai thí điểm các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với chuỗi giá trị một số sản phẩm chủ lực, đặc thù và có lợi thế của các địa phương; mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ.

5. Phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ; bồi dưỡng kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ của các doanh nghiệp, hợp tác xã; đẩy mạnh đào tạo nghề và chuyển giao khoa học công nghệ cho đội ngũ người lao động để áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ các cán bộ, công chức các cấp làm công tác quản lý, kiểm tra giám sát các doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh dịch vụ sản phẩm hữu cơ.

- Tập trung đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông, lâm, thủy sản.

- Chú trọng liên kết, hợp tác với các Viện, Trường đại học; gắn kết với các tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong việc nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao khoa học công nghệ, nhất là đào tạo chuyên gia về lĩnh vực công nghệ sinh học và chế biến nông, lâm, thủy sản.

- Tổ chức cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý, kiểm tra giám sát và cán bộ, viên chức làm công tác chuyển giao khoa học công nghệ tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ tiên tiến tại các tỉnh, thành phố trong nước hoặc nước ngoài có nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ phát triển.

6. Tăng cường chế biến và tiêu thụ nông lâm thủy sản hàng hóa

- Xây dựng mô hình liên kết hình thành chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; ứng dụng công nghệ cao để chế biến sâu, chế biến tinh, tạo ra sản phẩm có giá trị đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài nước.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đưa các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ vào hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện ích và chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.

- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin thương mại nông lâm thủy sản; giới thiệu quảng bá sản phẩm thông qua hội chợ, triển lãm trong nước và khu vực.

- Tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý để thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hóa chủ lực của tỉnh.

7. Tăng cường quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ

- Tăng cường thực hiện việc kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ và chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo quy định để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn đã được chứng nhận khi lưu thông trên thị trường.

- Quản lý chặt chẽ đầu vào sản xuất hữu cơ: Quản lý giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; quản lý các vật tư đầu vào sản xuất (phân bón, thức ăn, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất bảo quản, chất phụ gia,…); quản lý nguồn nước (nước tưới cho cây trồng, nước dùng cho vật nuôi, nuôi trồng thủy sản,…); quản lý các quy trình canh tác cây trồng hữu cơ, quy trình chăm sóc vật nuôi và thủy sản hữu cơ.

- Quản lý tốt chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ: Yêu cầu các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ lưu thông trên thị trường phải được chứng nhận và có nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc, lôgô sản phẩm tương ứng với tiêu chuẩn đã được chứng nhận.

8. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ và hợp tác quốc tế

- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của nhà nước về phát triển nông nghiệp hữu cơ. Các dự án của các doanh nghiệp đạt tiêu chí nông nghiệp hữu cơ theo quy định sẽ được ưu tiên hưởng các chính sách theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các quy định có liên quan khác của nhà nước; Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Ban hành quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 50/2019/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Ban hành quy định một số chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các quy định hiện hành có liên quan.

- Tiếp tục nghiên cứu để xây dựng các chính sách mới, nhất là việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hữu cơ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tư trong lĩnh vực này.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về kinh phí, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình canh tác, liên kết tiêu thụ nông lâm thủy sản,… nhằm tạo thêm nguồn lực phát triển nông nghiệp hữu cơ.

Về tổ chức thực hiện:

Kế hoạch của UBND tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung Kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh đúng quy định.

UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định.