- Đối với các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp không thành lập theo Luật Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và những nội dung liên quan đến quản lý thuế, đăng ký thuế của doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhưng chưa được quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thực hiện đăng ký thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Thông tư này.
Về đối tượng áp dụng quy định tại Điều 3 của Thông tư. Cụ thể:
1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (gồm 12 nhóm quy định chi tiết tại Khoản 1, Điều 3).
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
3. Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
4. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
5. Cơ quan hải quan gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan.
6. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Kết quả của quá trình đăng ký thuế là người nộp thuế (các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân) được cấp mã số thuế. Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Thông tư 95/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 12-8-2016 và thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22-5-2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luât Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Thanh Phong