Để đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh; đồng thời, bảo đảm sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới; mới đây, UBND tỉnh vừa có Quyết định số 342/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch đề ra mục tiêu đến năm 2025, phấn đấu 98% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 100 lít/người/ngày; 100% hộ dân nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định; 100% người dân nông thôn thực hiện tốt vệ sinh hộ gia đình; 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi. Đến năm 2045, phấn đấu 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.
Để đạt được mục tiêu đề ra, UBND tỉnh đặt ra một số nhóm giải pháp trọng tâm, trong đó về cấp nước sạch nông thôn, tỉnh sẽ huy động, lồng ghép các nguồn vốn trung ương và địa phương; vốn tài trợ, vốn vay của các tổ chức quốc tế và các nguồn vốn khác tiếp tục đầu tư, nâng cấp, mở rộng các công trình cấp nước nông thôn bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu, có công suất từ 3.000 - 8.000 m3/ngày nằm kế cận các công trình thủy lợi có quy mô lớn hoặc sông lớn như hồ Sông Cái, đập dâng Tân Mỹ, hồ Sông Sắt, hồ Sông Than, hồ Sông Trâu, hồ Tân Giang, Sông Cái, Sông Dinh... đảm bảo có nguồn nước thô ổn định trong mùa khô hạn cho các nhà máy nước vận hành thường xuyên, liên tục, tránh bị gián đoạn, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện công tác bảo đảm an toàn về chất lượng nguồn nước thô cấp cho các nhà máy nước và mục tiêu an toàn nguồn nước và kế hoạch cấp nước an toàn. Đồng thời nối mạng hệ thống tuyến ống phân phối cấp nước giữa các công trình cấp nước để bổ sung, hỗ trợ cung cấp nước cho người dân trên địa bàn liên xã, liên huyện và duy trì bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Ưu tiên đầu tư công trình tạo nguồn cấp nước sinh hoạt tại vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung cho vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực bãi ngang, ven biển; đồng thời, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào công trình cấp nước sạch nông thôn; chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn lắp đặt thủy kế.
Đối với vệ sinh nông thôn, triển khai, nhân rộng các phong trào có chuyển biến tích cực, thay đổi nhận thức về thực hiện vệ sinh ở khu vực công cộng, ở hộ gia đình; tuyên truyền đến người dân nông thôn hướng tới tiếp tục thực hiện tốt và bảo vệ vệ sinh môi trường trong khu dân cư; tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Ứng dụng và phổ biến các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý và sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tiếp cận đồng bộ dịch vụ vệ sinh an toàn gắn với truyền thông thay đổi hành vi và phát triển thị trường.
Đồng thời, xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cầu hạ tầng nông thôn. Thí điểm áp dụng các mô hình công nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông thôn tập trung. Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với môi trường.
Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ người dân xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi; xây dựng lộ trình và giải pháp từng bước đưa chăn nuôi gia súc, gia cầm vào các khu chăn nuôi tập trung; tăng cường giám sát chất lượng nước đảm bảo theo quy chuẩn...
Trần Duy