Mô tả cây
Măng cụt là loại cây to, có thể cao tới 20m. Lá dày, dai, màu lục sẫm, hình thuôn dài 15-20cm, rộng 7-10cm. Quả hình cầu to bằng quả cam loại trung, vỏ ngoài màu đỏ sẫm, cứng, phía dưới có lá đài, phía đỉnh có đầu nhụy. Trong quả có từ 6 đến 18 hạt, quanh hạt có áo hạt ăn được. Cây được trồng rộng rãi ở Nam Bộ. Người ta trồng chủ yếu để lấy áo hạt mà ăn, vỏ quả phơi khô dùng chữa đi lỵ.
Công dụng và liều dùng
Tại nhiều nước Malaixia, Philipin, người ta dùng nước sắc vỏ măng cụt làm thuốc chữa đau bụng đi lỏng, chữa lỵ, có khi dùng chữa bệnh hoàng đản (vàng da). Cách dùng như sau:
Cho chừng 10 vỏ quả măng cụt vào một nồi đất hay nồi đồng (tránh dùng nồi sắt hay nồi nhôm) thêm nước vào cho ngập rồi đun sôi kỹ trong vòng 15 phút. Ngày uống 3 đến 4 chén nước này.
Có thể dùng theo đơn sau đây: Vỏ măng cụt khô 60g, hạt mùi 5g, hạt thìa là 5g, nước 1200ml. Đun sôi, sắc kỹ cho cạn còn chừng một nửa. Mỗi lần uống 120ml, uống mỗi ngày 2 lần.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)