Mô tả cây
Ô dược là một cây nhỏ, cao độ 1,30-1,40m, cành gầy, màu đen nhạt. Lá mọc so le, hình bầu dục, dài 6cm, rộng 2cm, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông, hai gân phụ bắt đầu từ điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá, mặt trên lõm, mặt dưới lồi lên. Cuống gầy, dài 7-10mm, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên hõm thành rãnh. Hoa màu hồng nhạt, họp thành tán nhỏ, đường kính 3-4mm. Quả mọng hình trứng khi chín màu đỏ, một hạt.
Toàn cây có mùi thơm, vị đắng.
Công dụng và liều dùng
Ô dược còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân, làm thuốc chữa đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, trẻ con có giun, sung huyết, đầu nhức, hay đi đái đêm.
Ngày dùng 2-6g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Đơn thuốc có ô dược
Ô hương tán: Ô dược- hương phụ, hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần dùng 6-8g bột này. Có thể sắc uống. Tùy theo các bệnh mà thay đổi thêm các vị khác sau đây: ăn không ngon, sắc nước gừng mà chiêu thuốc (4g gừng), nếu có giun, thay bằng hạt cau (hạt cau 4g với 50ml nước dùng chiêu thuốc).
Viên ô dược: Ô dược tán nhỏ, thêm nước hồ làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 10-20 viên chữa lỵ, sốt.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)