Mô tả cây
Dành dành còn có tên gọi là sơn chi tử, chi tử, là một cây nhỏ, cao chừng 1-2m thường xanh tốt quanh năm, thân thẳng nhẵn. Lá mọc đối, có lá kèm to, mặt trên màu sẫm, bóng. Hoa mọc đơn độc, cánh hoa màu trắng, không cuống, có mùi thơm. Nở vào mùa hè. Quả hình chén với 6-9 góc, có 2-5 ngăn, khi chín có màu vàng đỏ, chứa rất nhiều hạt, mùi thơm, vị đắng.
Quả dành dành chín phơi hay sấy khô cho ta vị thuốc gọi là chi tử.
Công dụng và liều dùng
Dành dành có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh tâm, phế và tam tiêu có tác dụng làm thanh nhiệt, tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu, dùng trong bệnh sốt, người bồn chồn, khó ngủ, miệng khát, họng đau, mắt đỏ, da vàng, tiểu tiện khó khăn, thổ huyết, máu cam, lỵ ra máu, tiểu tiện ra máu.
Ngày dùng 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc.
Còn dùng làm thuốc đắp lên những nơi sưng đau do đòn, do bị tổn thương, giã nát, thêm ít nước rồi đắp lên nơi sưng đau.
Lá dành dành được nhân dân ta hay giã nát đắp lên mắt đỏ đau.
Màu vàng của dành dành không độc, nhân dân ta vẫn dùng nhuộm thức ăn như bánh xu xê, thạch.
Đơn thuốc có dành dành
Xi rô nhân trần: Nhân trần 24g, chi tử 12g, nước 600ml, sắc còn 100ml, thêm đường vào cho đủ thành xi rô, chia 3 lần uống trong ngày chữa vàng da, vàng mắt, viêm gan.
Chi tử hoàng nghiệt bì thang: Chi tử 5g, hoàng nghiệt 5g, cam thảo 2g, nước 600ml, đun sôi nửa giờ, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày chữa người bị vàng da, vàng mắt, sốt, tâm phiền muộn.
Chữa bỏng do nước: Chi tử đốt thành than hòa với lòng trắng trứng gà bôi lên nơi bỏng.
Chữa trẻ con sốt nóng điên cuồng ăn không được: Chi tử 7 quả, đậu sị 20g, thêm 400ml nước sắc còn 200ml, chia 3-4 lần uống trong ngày.
Đổ máu cam: Chi tử đốt ra than, thổi vào mũi.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)