Còn được gọi là ích trí, ích trí tử.
Thuộc họ Gừng
Ích trí nhân (Fructus alpiniae oxyphyllae) là quả gần chín phơi hay sấy khô của cây ích trí (Alpinia oxyphylla Miq).
Vì vị thuốc giúp ích tỳ vị cho nên có tên như thế.
Mô tả cây
Ích trí là một loại cỏ sống lâu năm, cao 1,5-2m, toàn cây có vị cay. Lá hình mác dài 17-33cm, rộng 3-6cm. Cụm hoa hình chùm mọc ở đầu cành. Hoa màu trắng có đốm tím. Quả hình cầu, đường kính 1,5cm, khi chín có màu vàng xanh, hạt nhiều cạnh, màu nâu đen.
Công dụng và liều dùng
Ích trí nhân mới thấy dùng trong phạm vi đông y. Tính vị của ích trí nhân theo đông y là vị cay, ôn, có tác dụng làm ấm thận, vị, cầm đi ỉa lỏng. Dùng làm thuốc chữa đái dầm, di mộng tinh, bổ dạ dày.
Đơn thuốc có ích trí nhân dùng trong đông y
Đêm đi tiểu nhiều lần: 20 hạt ích trí nhân, thêm vài hạt muối, sắc với 200ml nước, uống trước khi đi ngủ.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)