Mô tả cây
Thường sơn là một loại cây nhỡ cao 1-2m, thân rỗng, dễ gẫy, vỏ ngoài nhẵn màu tím. Lá mọc đối, hình mác hai đầu nhọn, dài 13-20cm, rộng 35-90mm, mép có răng cưa mặt trên xanh, mặt dưới tím đỏ, gân tím đỏ, không có lông hoặc hơi có lông. Hoa nhỏ màu xanh lam hay hồng, mọc thành chùm nhiều hoa mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Quả mọng, khi chín màu xanh lam, đường kính 5mm, một ngăn, hạt nhiều nhỏ hình lê, có mạng ở mặt dài không đầy 1mm.
Công dụng và liều dùng
Theo tài liệu cổ cổ thường sơn vị đắng, tính hàn, có độc, thục tất vị cay, tính bình có độc. Vào 3 kinh phế, tâm và can. Có tác dụng thổ đờm, triệt ngược, thanh nhiệt hành thủy. Dùng chữa sốt rét mới bị hay đã lâu ngày, lão đờm tích ẩm, dẫn tới đờm đi lên sinh nôn mửa.
Thường Sơn là một vị thuốc được dùng từ lâu đời trong đông y để chữa bệnh sốt rét ác tính rất có hiệu quả. Còn dùng chữa sốt thường. Tuy nhiên nhược điểm là thường sơn là gây nôn, những ancaloit lấy ra cũng gây nôn.
Thường khi dùng thường sơn phối hợp với nhiều vị thuốc khác ít nôn hơn.
Liều dùng trung bình 6-12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với các loại thuốc khác.
Đơn thuốc có thường sơn
Thường Sơn triệt ngược chữa các chứng sốt rét: Thường sơn 6g, binh lang 2g, thảo quả 1g, cát căn 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Theo kinh nghiệm hễ sốt rét nhiều, rét ít thì người ta tăng liều cát căn lên tới 10g, ngược lại nếu rét nhiều sốt ít thì người ta tăng liều thảo quả lên tới 3-4g. Đơn thuốc này ít gây nôn.
Thường Sơn cam thảo thang: Chữa sốt rét và sốt thường: rễ thường sơn 10g, cam thảo 3g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày, đơn thuốc này dễ gây nôn.
Cao Thường Sơn chữa sốt rét: rễ thường sơn 12g, bình lang 12g, miết giáp 1g, ô mai 3 quả, táo đen 3 quả, cam thảo 3 lát, sinh khương 3 miếng. Thêm nước vào sắc kỹ, lọc và cô đặc còn 3g, người lớn ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 3g, không gây nôn.
Đức Doãn (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).