Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến năm 2020

LTS: Ngày 12-5-2017, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến năm 2020. Báo Ninh Thuận trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.

I-Tình hình và nguyên nhân

Sau khi Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 21/8/2006 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đã nghiêm túc quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI), Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị 03-CT/TW, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Nhiều chủ trương, giải pháp trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả như: công tác tuyên truyền, giáo dục; cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện các quy chế, quy định về công khai, minh bạch; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức đảng và đảng viên; quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát … Qua đó, nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí bước đầu được nâng lên; các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí được kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật, được dư luận đồng tình; tình hình tham nhũng, lãng phí cơ bản được kiềm chế, đã góp phần giữ vững ổn định chính trị, phục vụ tốt phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của tỉnh thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, yếu kém: Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa thường xuyên, sâu rộng; các giải pháp phòng ngừa chưa đủ mạnh nên vẫn còn xảy ra một số vụ tham nhũng, lãng phí; công tác tự phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị còn ít; một số vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí xử lý còn kéo dài; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và tính tiên phong, gương mẫu của một số cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí chưa cao.

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau: Hệ thống pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí còn bất cập, chồng chéo, có những quy định chưa sát thực tiễn; một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; việc quán triệt, cụ thể hóa Nghị quyết, Kết luận của Trung ương còn chậm; năng lực chuyên môn của một số cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí còn hạn chế, chưa đáp ứng nhiệm vụ được giao.

II-Quan điểm và mục tiêu

1-Quan điểm:

Tiếp tục quán triệt sâu kỹ các quan điểm nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X) và Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26-12-2016 của Bộ Chính trị. Trong đó tập trung các quan điểm sau:

- Phòng ngừa là chính, cơ bản lâu dài; phát hiện xử lý là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý, bảo đảm nguyên tắc nghiêm minh, đúng pháp luật, không xử nhẹ trên, nặng dưới đối với hành vi tham nhũng, lãng phí; không có vùng cấm, vùng trống, không có ngoại lệ, không có đặc quyền, bất kể người đó là ai.

- Phải tiến hành tích cực, kiên trì, liên tục, có trọng tâm, trọng điểm; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; gắn công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí với triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Xây dựng cơ chế phòng ngừa để bảo đảm không thể tham nhũng, không dám tham nhũng và không cần tham nhũng.

2-Mục tiêu

2.1-Mục tiêu chung

Kiên quyết khắc phục có hiệu quả những hạn chế, yếu kém, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến năm 2020. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

2.2-Mục tiêu cụ thể.

- Ngăn chặn, làm hạn chế tối đa các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng, lãng phí trong việc thực hiện chính sách và pháp luật; xây dựng nền công vụ hiệu quả, minh bạch, phục vụ Nhân dân và xã hội, với đội ngũ cán bộ, công chức trung thực, công tâm, liêm khiết, tận tụy, chuyên nghiệp.

- Thực hiện có hiệu quả việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực đầu tư công, quản lý tài chính, tài sản...

- Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, cán bộ, công chức và Nhân dân trong các quan hệ, giao dịch, thương mại.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, hiệu quả hoạt động và vai trò nòng cốt trong phát hiện và xử lý tham nhũng, lãng phí của các cơ quan thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

III-Nhiệm vụ và giải pháp

1- Nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.

Các cấp ủy, tổ chức đảng xác định công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; chủ động yêu cầu cơ quan quản lý trực thuộc triển khai đầy đủ, đồng bộ các nhóm giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí. Tăng cường phát hiện các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí để xử lý kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhất là đối với các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Kiên quyết xử lý những hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ, công chức. Gắn công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

Bí thư cấp ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực sự gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; không tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, quy định về những điều đảng viên không được làm.

Xây dựng quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong đó có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí.

2- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở phải đưa nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị cấp mình, bảo đảm tất cả đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được tham gia học tập, quán triệt.

Các cơ quan, đơn vị, địa phương có cơ chế, giải pháp bảo vệ các tập thể, cá nhân tố giác, phát hiện, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng tiêu chí văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí trước hết là trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; kiên trì rèn luyện đức tính liêm khiết của người cán bộ, công chức; xây dựng và tuân thủ nghiêm quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức công vụ.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng thời lượng và nội dung thông tin tuyên truyền, chú trọng biểu dương những nhân tố tích cực, có thành tích và kịp thời phê phán, lên án những hành vi lợi dụng phòng, chống tham nhũng, lãng phí để vu cáo, kích động, gây rối, mất đoàn kết, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và công dân.

3-Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị

3.1-Trong công tác tổ chức-cán bộ

Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ. Quy định rõ chức trách của từng vị trí công tác, thực hiện quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân trong việc lựa chọn, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp phó và cán bộ cấp dưới trực tiếp. Kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế những cán bộ lãnh đạo, quản lý để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí thuộc lĩnh vực mình quản lý, phụ trách nhưng không phát hiện hoặc phát hiện không kịp thời, để xảy ra hậu quả.

Thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ làm việc trong lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.

Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng; quy định cụ thể và thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ ở cấp tỉnh, cấp huyện không phải là người địa phương. Lựa chọn cử đi đào tạo để xây dựng đội ngũ cán bộ, đáp ứng nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng ngừa, phát hiện và xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm, bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật Đảng với xử lý vi phạm của Nhà nước.

3.2-Trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách nhà nước.

Từng cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương thực hiện nghiêm các quy định về chế độ mua sắm, sử dụng các trang thiết bị, phương tiện làm việc. Công khai, dân chủ trong dự toán, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, các khoản hỗ trợ, đóng góp của doanh nghiệp và Nhân dân… theo quy định của pháp luật và quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước.

Các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, bổ sung, cụ thể hoá kịp thời các quy định, quy chế về mua sắm tài sản, sử dụng các phương tiện, máy móc phục vụ hoạt động trong cơ quan, đơn vị phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Định kỳ quý, 6 tháng, năm phải có báo cáo công khai kết quả thực hiện trước tập thể cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.

3.3-Trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật.

Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định, thủ tục hành chính như: quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất; đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách, thu thuế, phí, lệ phí; sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước, tín dụng ngân hàng, công tác cán bộ; hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Thực hiện nghiêm quy định về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thực thi công vụ. Hoàn thiện cơ chế để người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội tiếp cận thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Thực hiện nghiêm quy định về việc công khai kết quả kê khai tài sản một số chức danh chủ chốt trong diện phải kê khai tài sản, thu nhập. Quy định rõ chế tài xử lý đối với người kê khai không trung thực. Tăng cường công tác kiểm tra, xác minh kết quả kê khai tài sản, thu nhập đối với những người thuộc quyền quản lý.

4- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng; thực hiện tốt công tác giám định và nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, lãng phí.

Tập trung kiểm tra, thanh tra đối với một số lĩnh vực trọng điểm như: quản lý, sử dụng đất đai, khai thác khoáng sản, ô nhiễm môi trường; đầu tư, mua sắm và quản lý, sử dụng tài sản công; thu, chi ngân sách; tín dụng ngân hàng và công tác cán bộ; các quỹ có nguồn từ ngân sách và các khoản đóng góp của Nhân dân. Nếu có sai phạm thì khẩn trương làm rõ đến đâu xử lý đến đó; nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì phải khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của pháp luật. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý hành chính nghiêm theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác phối hợp trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để kịp thời tạm giữ, kê biên xử lý tài sản có hiệu quả trong các vụ án tham nhũng kinh tế.

5-Tăng cường vai trò giám sát của cơ quan dân cử và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Hằng năm, tại các kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo và được thảo luận, chất vấn về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại địa phương.

Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đặc biệt là vai trò của Mặt trận, các tổ chức chính trị-xã hội, Nhân dân và cơ quan truyền thông trong việc đấu tranh phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Tạo điều kiện để Nhân dân chủ động, giám sát, tham gia công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí và có chính sách bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí.

Phát huy vai trò của doanh nghiệp trong phòng, chống tham nhũng, thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, tuân thủ các quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để phát hiện, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

6-Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục kiện toàn bộ máy các cơ quan thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bổ sung cán bộ có phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực, kiên quyết thay thế, điều chuyển cán bộ yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tham mưu về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

IV- Tổ chức thực hiện

1- Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức quán triệt Nghị quyết trong toàn Đảng bộ, đồng thời chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hóa Nghị quyết để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.

2- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng định hướng, tuyên truyền Nghị quyết trên các phương tiện thông tin, truyền thông; kịp thời nêu gương các cá nhân, tập thể điển hình trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí để nhân rộng. Chủ trì tham mưu Ban Thường vụ tỉnh ủy ban hành quy định về văn hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.

3- Giao Ban Nội chính tỉnh ủy chủ trì, phối hợp tham mưu Ban Thường vụ tỉnh ủy ban hành quy định về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí đối với cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy; phối hợp với Ban Cán sự đảng UBND tỉnh và Uỷ ban Kiểm tra tỉnh ủy thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được phổ biến, quán triệt đến chi bộ.