Giới thiệu một số nội dung mới Thông tư số 84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính

(NTO) Ngày 17-6-2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước (NSNN) đối với các khoản thuế và thu nội địa, Cục Thuế giới thiệu một số nội dung mới của Thông tư như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng (Điều 1):

- Phạm vi điều chỉnh: Hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, không bao gồm các khoản thu nộp phát sinh tại khâu xuất khẩu, nhập khẩu.

- Đối tượng áp dụng: Người nộp thuế (NNT); cơ quan thuế; cơ quan kho bạc nhà nước; ngân hàng; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu nộp các khoản thuế và thu nội địa.

2. Sửa đổi, bổ sung quy định về “ngày nộp thuế” (Điều 3):

Mặc dù quy định về ngày nộp thuế đã có tại nhiều văn bản pháp quy nhưng hiện nay vẫn xảy ra một số trường hợp ngày nộp thuế theo chứng từ của NNT sai khác với ngày nộp thuế được trao đổi trên hệ thống truyền nhận giữa ngân hàng với cơ quan kho bạc nhà nước, dẫn tới việc hạch toán tiền thuế và tính tiền chậm nộp của NNT bị sai lệch.

Nhằm hướng dẫn ngân hàng, cơ quan kho bạc nhà nước xác định, ghi nhận đúng ngày nộp thuế trong quá trình luân chuyển thông tin thu nộp NSNN, Thông tư đã quy định ngày nộp thuế được xác định theo từng trường hợp:

- Nộp thuế qua giao dịch điện tử;

- Nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản;

- Nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu.

Đồng thời có quy định cụ thể cách ghi nhận ngày nộp thuế đối với trường hợp nộp thuế thay. Trước đây: Thông tư số 85/2011/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC chưa quy định việc xác định “ngày nộp thuế” đối với trường hợp nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu, trường hợp người khác nộp thuế thay cho NNT.

3. Quy định nguyên tắc trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp NSNN (Điều 4):

Thông tư số 84/2016/TT-BTC quy định nguyên tắc trao đổi thông tin thu nộp NSNN giữa các bên liên quan (cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng) được thực hiện bằng phương thức điện tử để đảm bảo thông tin được truyền nhận kịp thời, đầy đủ và chính xác. Cụ thể:

- Cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong việc trao đổi danh mục dùng chung, dữ liệu về NNT, dữ liệu về khoản thuế, số thuế đã thu nộp NSNN. Trường hợp có sự cố kỹ thuật không áp dụng được phương thức giao dịch điện tử, các bên tạm thời trao đổi thông tin liên quan đến thu nộp NSNN bằng phương thức phù hợp khác.

- Thông tin thu nộp NSNN ở dạng thông điệp điện tử được ký xác nhận bằng chữ ký điện tử. Trước đây: Thông tư số 85/2011/TT-BTC, Thông tư số 32/2014/TT-BTC chưa có các quy định này. Việc truyền, nhận thông tin thu nộp NSNN chưa được điện tử hóa hoàn toàn, vẫn còn tình trạng xử lý thủ công làm giảm tính kịp thời trong việc truyền nhận, hoàn thiện thông tin thu nộp NSNN.

4. Quy định cụ thể trách nhiệm của các bên liên quan trong thực hiện thu nộp NSNN (Điều 5):

- Bổ sung trách nhiệm của cơ quan thuế:

+ Cập nhật kịp thời các thông tin về Danh mục dùng chung, dữ liệu về NNT, dữ liệu về khoản thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+ Phối hợp với ngân hàng để ký và thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu NSNN.

+ Xem xét đình chỉ hoặc chấm dứt việc tham gia phối hợp thu NSNN với ngân hàng nếu ngân hàng không đáp ứng thỏa thuận phối hợp thu NSNN hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế.

- Bổ sung trách nhiệm của cơ quan kho bạc nhà nước

+ Cung cấp kịp thời cho Tổng cục Thuế danh mục ngân hàng uỷ nhiệm thu;

+ Cung cấp cho cơ quan quản lý thu về cơ quan kho bạc nhà nước tiếp nhận và hạch toán khoản thu NSNN đối với trường hợp cơ quan kho bạc nhà nước hạch toán khoản thu không đồng cấp với cơ quan quản lý thu.

+ Cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế có chữ ký và dấu xác nhận của cơ quan kho bạc nhà nước theo đề nghị của NNT.

+ Cung cấp số thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan thuế đồng cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp huyện/cấp tỉnh;

+ Thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan thuế trước khi khóa sổ kế toán thu NSNN theo tháng và năm ngân sách.

- Bổ sung trách nhiệm của ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng phối hợp thu.

+ Cấp chứng từ nộp thuế phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp thuế theo đề nghị của NNT.

+ Trường hợp ngân hàng chuyển thiếu, chuyển chậm tiền thuế đã thu vào tài khoản của cơ quan kho bạc nhà nước thì ngân hàng phải chuyển đủ số thuế đã thu vào tài khoản của cơ quan kho bạc nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trả tiền chậm nộp cho khoản tiền thuế bị chuyển thiếu, chuyển chậm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Bổ sung các thông tin thu thuế (mã cơ quan kho bạc nhà nước, mã cơ quan quản lý thu, mã tài khoản thu ngân sách, mã chương, mã tiểu mục) và chuyển tiền/ hạch toán số thuế đã thu vào tài khoản của cơ quan kho bạc nhà nước.

+ Ngân hàng phối hợp thu chuyển thông tin nộp thuế và tiền thuế đã thu sang ngân hàng ủy nhiệm thu.

- Quy định trách nhiệm của ngân hàng chưa phối hợp thu trên cơ sở tuân thủ pháp luật về thanh toán trong lĩnh vực ngân hàng, bảo đảm việc thực hiện các giao dịch thanh toán nộp NSNN có đầy đủ thông tin và chuyển tiền kịp thời vào tài khoản thu của cơ quan kho bạc nhà nước. Trước đây: Thông tư 128/2008/TT-BTC, Thông tư 85/2011/TT-BTC chưa quy định những nội dung nêu trên.

5. Về thủ tục, trình tự thu nộp thuế: Được hướng dẫn cụ thể từ Điều 6 đến Điều 18 của Thông tư số 84/2016/TT-BTC.

6. Hiệu lực thi hành (Điều 19):

- Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 02/8/2016 (sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành Thông tư là ngày 01/6/2016).

- Bãi bỏ giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-02/NS), giấy nộp tiền vào NSNN bằng ngoại tệ (mẫu số C1-03/NS), bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).

- Các thủ tục khác về thu nộp NSNN không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

- Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.