Hướng dẫn mới về chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân

(NTO) Ngày 10-5-2016, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân (QN), công an nhân dân (CAND) và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân vừa được Chính phủ ban hành.

Nghị định quy định cụ thể về chế độ hưu trí đối với các đối tượng:

Người lao động (LĐ) thuộc diện hưởng lương tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 2, Luật BHXH, bao gồm: Sĩ quan, QN chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với QN (người làm công tác cơ yếu).

Người LĐ thuộc diện hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí tham gia BHXH bắt buộc quy định tại Điểm e Khoản 1, Điều 2, Luật BHXH, bao gồm: Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND; học viên CAND đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng:

Người LĐ quy định nêu trên khi nghỉ việc, được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

Người LĐ bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền giao, đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.

Người LĐ là sĩ quan, QN chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu, đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Nam QN có đủ 25 năm trở lên, nữ QN có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, QN chuyên nghiệp, CNVC quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.

Nam CAND có đủ 25 năm trở lên, nữ CAND có đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên nghề CAND, mà CAND không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ.

Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng BHXH, trong đó có ít nhất 5 năm làm công tác cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được.

Mức lương hưu hằng tháng:

Mức lương hưu hằng tháng của QN, CAND, người làm công tác cơ yếu (gọi chung là người LĐ) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người LĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2, Điều 54, Luật BHXH được tính như sau:

Người LĐ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 1-1- 2016 đến trước ngày 1-1-2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;

LĐ nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1-1-2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

LĐ nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1-1-2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;

Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3, Điều 56, Luật BHXH, được xác định như sau: Người LĐ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8, Nghị định này làm việc trong điều kiện bình thường thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ; Người LĐ quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 8, Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ; Trường hợp hồ sơ của người LĐ không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 1-1 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi. Cách tính giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng do nghỉ hưu trước tuổi thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 56, Luật BHXH.

Chế độ hưu trí đối với người LĐ đóng BHXH bắt buộc trước đó có thời gian đóng BHXH tự nguyện.

Chế độ hưu trí đối với người LĐ quy định mà trước đó có thời gian đóng BHXH tự nguyện theo Điều 71, Luật BHXH, được quy định như sau: Thời gian để tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng BHXH tự nguyện với thời gian đã đóng BHXH bắt buộc.

Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng BHXH.

Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 58 Luật BHXH, cứ mỗi năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng tối đa 75% được tính hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Khoản 4, Điều này.