Giải đáp pháp luật về thi đua, khen thưởng

(NTO) Cá nhân tham gia công tác liên tục từ sau tháng 4/1975 đến nay nghỉ hưu đã có thời gian giữ các chức vụ như sau: Bí thư Huyện uỷ 5 năm, Giám đốc Sở 8 năm, Ủy viên Thường vụ tỉnh uỷ-Trưởng ban Đảng tỉnh 5 năm thì chức vụ xét khen thành tích cống hiến như thế nào, mức khen ra sao?

Trả lời: Theo qui định tại điểm a, c khoản 3, điều 11, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 thì:

“Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cao nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn qui định đối với chức vụ đó thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề”

Như vậy, chức vụ xét khen đối với cá nhân trên là Giám đốc Sở, tổng thời gian để xét khen theo chức vụ giám đốc sở là 18 năm. Áp dụng điểm b, khoản 3, điều 16, Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 thì cá nhân đạt Huân chương Lao động hạng Nhì.