Chính sách mới về thuế gtgt, tncn theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính

(NTO) Ngày 15-6-2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN.

Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn chi tiết việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh; việc kê khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản, làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp; và sửa đổi một số quy định liên quan đến thu nhập chịu thuế TNCN, thu nhập được miễn thuế TNCN; thuế TNCN đối với chuyển nhượng chứng khoán, hồ sơ, biểu mẫu khai thuế TNCN.

Cụ thể, theo quy định tại Thông tư 92, cá nhân kinh doanh nếu có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm thì được miễn cả thuế GTGT và thuế TNCN. Trường hợp có thu nhập từ 100 triệu trở lên thì phải khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ/doanh thu lần lượt như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa (tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%); Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu (tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%); Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu (tỷ lệ thuế GTGT là 3%; tỷ lệ thuế TNCNlà 1,5%); Hoạt động kinh doanh khác (tỷ lệ thuế GTGT là 2%; tỷ lệ thuế TNCN là 1%).

Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, Thông tư 92 bổ sung trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế khoán là từ ngày 20-11 đến ngày 15-12 của năm trước năm tính thuế. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế khoán là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.

Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, Thông tư 92 quy định cụ thể cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân. Mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và TNCN là tổng doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch bao gồm cả các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Cá nhân thực hiện khai thuế GTGT, TNCN theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.

Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu này được xác định cho 1 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cả khoản tiền phạt, bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê tài sản. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản của cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả thu nhập trên 100 triệu đồng/năm cho cá nhân cho thuê tài sản nếu trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thay.

Nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý thì cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê, còn thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán hàng đúng giá thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế TNCN là tổng số tiền hoa hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được trong năm dương lịch.

Thông tư cũng quy định rõ công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trước khi trả tiền hoa hồng cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ thuế TNCN 5%. Ngoài ra, Thông tư 92 còn bổ sung nhiều quy định về thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng bất động sản…cụ thể:

Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN đối với các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm khoản trợ cấp, phụ cấp người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc; khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm do người sử dụng lao động mua cho người lao động; Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.

Thêm các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN đối với trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước; Khoản thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự; Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế; Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ; Khoản chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động.

Áp dụng một mức thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng bất động sản, theo đó: đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần; đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. Người nộp thuế sẽ không phải quyết toán thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ các hoạt động này. Trước đây, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có thể áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế hoặc áp dụng thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Còn đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế, trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.

Trên đây là một số điểm mới được quy định tại Thông tư 92/TT-BTC về thuế GTGT và thuế TNCN. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNCN từ năm 2015 trở đi.