Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 1-7-2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế

LTS: Ngày 24-3-2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 322-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1-7-2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Báo Ninh Thuận trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Ngày 1-7-2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Để thực hiện có kết quả Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng chương trình hành động với các nội dung như sau:

I- Tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh

Thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW, ngày 17-10-2000 của Bộ Chính trị khóa VIII; Tỉnh ủy đã ban hành, tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 06-NQ/TU, ngày 24-1-2002 về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và đạt được một số kết quả tích cực, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công mức độ 3 và các trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực, năng suất, chất lượng công việc được nâng lên, lề lối làm việc ở các cơ quan quản lý hành chính nhà nước từng bước đổi mới, tăng cường tính minh bạch thông tin. Hạ tầng công nghệ thông tin cơ bản đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng và phát triển; tất cả các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp tỉnh, huyện đều có nối mạng cục bộ; mạng thông tin diện rộng của các cơ quan Đảng, Nhà nước cơ bản đã được lắp đặt, triển khai đồng bộ từ tỉnh đến các xã, phường, thị trấn, thường xuyên trao đổi thông tin thông suốt từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cơ sở; mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ tích cực cho khai thác phần mềm văn phòng điện tử và các hội nghị trực tuyến của tỉnh. An toàn, an ninh thông tin ngày càng hoàn thiện. Đội ngũ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành.

Tuy nhiên, các phần mềm phục vụ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của các dự án công nghệ thông tin còn ít triển khai, phạm vi ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế; ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp chưa nhiều. Hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ cả về cung ứng và sử dụng, có nơi còn lạc hậu, chưa đáp ứng về cấu hình và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn, an ninh; mạng chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đã triển khai đến cấp cơ sở, nhưng hiện nay các kết nối có trên mạng còn sử dụng ít. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin chưa đáp yêu cầu, việc sử dụng, bố trí, quản lý, phát huy đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin chưa tốt; vai trò, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin ở các sở, ban, ngành và ở cấp huyện chưa rõ ràng, gây khó khăn trong việc thực hiện Đề án tin học hóa của các cơ quan Đảng, chính quyền. Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý ở một số địa phương, đơn vị còn thiếu quyết tâm, trách nhiệm chưa cao.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém trên đây là do nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công nghệ thông tin ở một số cấp ủy, chính quyền, nhất là vai trò của người đứng đầu chưa thực sự toàn diện, sâu sắc. Các dự án công nghệ thông tin triển khai chưa đồng bộ giữa phần cứng và phần mềm; các cơ sở dữ liệu dùng chung chưa có, ngoại trừ cơ sở dữ liệu các văn bản pháp quy của Chính phủ và của tỉnh; hiện nay, chưa có doanh nghiệp sản xuất liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, chủ yếu kinh doanh, cung ứng thiết bị công nghệ thông tin. Nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển công nghệ thông tin vừa thiếu và yếu; chưa có cơ chế chính sách đủ mạnh để thu hút, đãi ngộ đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin đầu ngành có khả năng tổ chức và thực hiện những chương trình nghiên cứu mang tính tổng hợp và đột phá cao. Về đầu tư, chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, chưa đầu tư đồng bộ để phát huy hiệu quả.

II- Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2020

1- Quan điểm

Tập trung quán triệt sâu sắc, toàn diện và tổ chức thực hiện có hiệu quả 4 quan điểm chỉ đạo về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin theo Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 1-7-2014 của Bộ Chính trị; đồng thời nắm vững các nội dung sau đây:

- Công nghệ thông tin là động lực quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, đặc biệt là trong nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều hành của các cấp.

- Phát triển công nghệ thông tin theo hướng hạ tầng đầu tư đồng bộ, quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội và theo hướng hiện đại, ứng dụng là chủ yếu, ưu tiên nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý và năng suất lao động xã hội, đặc biệt là trong cải cách hành chính, cung cấp dịch vụ công. Tập trung xây dựng các văn phòng điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong 6 ngành, lĩnh vực kinh tế trụ cột theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến 2020. Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên cơ sở bảo đảm an ninh mạng, an toàn thông tin.

- Thực hiện chính quyền điện tử với nền hành chính điện tử để hoà nhập chung với cả nước.

2- Mục tiêu tổng quát

Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, nhất là trong 6 ngành, lĩnh vực kinh tế trụ cột theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2020, trở thành một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin theo cơ cấu, quy mô hợp lý, đáp ứng yêu cầu quản lý, lãnh đạo phát triển kinh tế-xã hội; theo hướng cải cách hành chính, phát triển dịch vụ công, xây dựng các văn phòng điện tử. Phấn đấu đến năm 2020, năng lực ứng dụng, phát triển và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin cơ bản theo kịp trình độ phát triển chung của cả nước; hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng, nhà nước được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu triển khai và vận hành chính quyền điện tử, thực hiện cung cấp các dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp với chất lượng và hiệu quả cao.

3- Các chỉ tiêu cụ thể đến 2020

3.1- Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin

- 80% các văn bản, tài liệu chính thức (theo quy định) trao đổi giữa các cơ quan Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cấp huyện được gửi/nhận dưới dạng điện tử, có tệp điện tử gắn kèm và xác thực điện tử.

- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật để 90% văn kiện Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền các cấp; mục lục hồ sơ kho lưu trữ của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp được quản lý trên môi trường mạng với phạm vi toàn tỉnh.

- 100% các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử trên mạng thông tin diện rộng của Đảng, nhà nước.

- Tập trung triển khai phần mềm văn phòng điện tử, một cửa điện tử cho các cơ quan đơn vị hành chính cấp tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đặc biệt triển khai một cửa điện tử liên thông tại Văn phòng Phát triển Kinh tế (EDO). Triển khai một cửa điện tử cho 60% các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, 40% cho UBND các xã, phường, thị trấn. Nâng dịch vụ công mức độ 3 lên 80% và dịch vụ công mức độ 4 lên 14%.

- 100% cơ sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở y tế có mạng nội bộ và kết nối Internet băng thông rộng; 80% cán bộ nhân viên y tế biết sử dụng máy tính, 80% giáo viên thực hiện giáo án điện tử. 100% trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông có trang thông tin điện tử.

- Trên 80% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, 40% doanh nghiệp sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp, quản lý bán hàng, điều khiển sản xuất.

3.2- Hạ tầng công nghệ thông tin

- Bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật để Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia các Hội nghị trực tuyến Trung ương Đảng, Chính phủ, Quốc hội triệu tập. Tỉnh có hệ thống Hội nghị trực tuyến đến các huyện, thành phố.

- 100% các cơ quan Đảng, chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng. Xây dựng trung tâm dữ liệu dùng chung, thống nhất của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu của tỉnh về công dân, tài nguyên- môi trường, tài chính, kinh tế, công nghiệp và thương mại, bảo đảm tính cấu trúc hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước.

- 60% cơ quan Đảng, chính quyền cấp tỉnh sử dụng thường xuyên hệ thống chứng thực chữ ký số.

- 60% thiết bị tin học được bổ sung, thay thế; số còn lại được nâng cấp đáp ứng yêu cầu khai thác các phần mềm ứng dụng.

- 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối Internet băng rộng.

3.3- Nhân lực công nghệ thông tin

- Đa số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, Nhà nước được đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về công nghệ thông tin. Tỉnh có cán bộ lãnh đạo quản lý thông tin, được bồi dưỡng, đào tạo các chương trình quản lý công nghệ thông tin với trình độ tương đương trong khu vực.

- 100% cán bộ, công chức biết sử dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ; 100% các cơ quan, đơn vị có mạng nội bộ (LAN) và cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách về công nghệ thông tin; tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh phải đảm bảo đủ cán bộ chuyên trách và có lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) để duy trì các ứng dụng dùng chung của tỉnh (cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thư, các trang tin điện tử, các dịch vụ công mức độ 3, 4,...).

- 100% sinh viên tốt nghiệp tất cả các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong tỉnh có đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet trong công việc.

- Đa số giáo viên các cấp, bác sỹ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông; 50% học sinh trung học cơ sở và một bộ phận dân cư có nhu cầu được đào tạo kiến thức ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác Internet.

3.4- Hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, hạ tầng cho phát triển công nghệ thông tin

- Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng từ 2-3 trung tâm phát triển phần mềm.

- Hình thành một trung tâm đào tạo chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin.

- Có 4 doanh nghiệp lắp ráp máy tính đạt thương hiệu Việt Nam.

III- Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu

1- Tiếp tục nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin

Quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, doanh nhân, người lao động và toàn xã hội về vị trí, vai trò của công nghệ thông tin, về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhanh và bền vững; gắn với đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin-truyền thông của Đảng và Nhà nước. Nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp về vai trò động lực của công nghệ thông tin trong môi trường cạnh tranh, hội nhập; nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về vai trò của công nghệ thông tin trong việc hình thành xã hội thông tin, xã hội học tập, kinh tế tri thức.

Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu của các cấp, các ngành phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc ứng dụng,

phát triển công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp được giao phụ trách; tập trung vào phát triển công nghệ thông tin ngay tại cơ quan, đơn vị theo các mục tiêu đề án đề ra. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt các chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội đồng thời bảo đảm quốc phòng- an ninh.

Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin là nội dung bắt buộc trong từng quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như trong từng đề án, dự án đầu tư của mỗi ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị.

Xây dựng một số chương trình truyền hình và phát thanh của tỉnh, chuyên mục trên Báo Ninh Thuận để tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và kiến thức công nghệ thông tin-truyền thông cho nhân dân. Xây dựng và kịp thời nhân rộng các mô hình, điển hình, nhân tố mới trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.

Quảng bá, truyền thông sâu rộng đến người dân và doanh nghiệp về việc triển khai Chính quyền điện tử. Bảo đảm cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể tiếp cận sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi chính quyền điện tử. Tổ chức hợp tác với một số cơ quan, đơn vị truyền thông trong và ngoài nước để quảng bá, truyền thông về xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Ninh Thuận.

2- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin

Cụ thể hóa các văn bản pháp luật về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phù hợp với điều kiện của tỉnh, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Chính quyền điện tử; tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, minh bạch, công khai, bình đẳng.

Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ thông tin, đặc biệt chú ý khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin được tạo ra trong tỉnh, trong nước. Tạo hành lang pháp lý để hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục liên quan đến mô hình chính quyền điện tử. Ưu tiên sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin sản xuất trong tỉnh, trong nước, có thương hiệu trong các công trình, hệ thống thông tin của Đảng, Nhà nước.

Tạo hành lang pháp lý để hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục liên quan đến mô hình Chính quyền điện tử.

3- Xây dựng hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại

Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, bảo đảm kết nối liên thông giữa các cấp, các ngành trong tỉnh với Trung ương; có cơ chế cung cấp, chia sẻ và khai thác thông tin. Phát triển công nghệ thông tin phải đi đôi với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, an toàn thông tin.

Xây dựng hạ tầng thông tin đồng bộ, nâng cấp mạng, máy tính phù hợp điều kiện của tỉnh, đáp ứng nhu cầu quản lý,

lãnh đạo.

Xây dựng và hoàn thiện Trung tâm Tích hợp dữ liệu chung của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm theo chuẩn quốc gia, đáp ứng các yêu cầu về vận hành, sử dụng và bảo quản.

Hoàn thiện mạng diện rộng của các cơ quan Đảng, nhà nước; sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước để kết nối mạng thông tin diện rộng của Đảng và kết nối Internet có quản lý nhằm bảo đảm cho các đơn vị khai thác hiệu quả các ứng dụng, dịch vụ dùng chung tại Trung tâm dữ liệu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với cấp xã dùng các giải pháp phù hợp để kết nối vào mạng thông tin diện rộng khối Đảng, hệ thống Chính quyền điện tử.

Xây dựng mạng cục bộ cho các đơn vị chưa có mạng diện rộng và nâng cấp cho các đơn vị có mạng cục bộ nhưng thiết bị quá cũ kỹ, lạc hậu, không còn đáp ứng được yêu cầu công việc.

Xây dựng Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, trang bị hệ thống máy chủ, lưu trữ và sao lưu phục vụ triển khai các ứng dụng của hệ thống Chính quyền điện tử. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan đảng, nhà nước, bao gồm: thiết bị (máy tính, máy in…) và các giải pháp an toàn, an ninh thông tin.

Nâng cấp hệ thống hội nghị trực tuyến ở các điểm quan trọng, bảo đảm âm thanh, hình ảnh có chất lượng cao; triển khai hệ thống hội nghị trực tuyến từ tỉnh đến 7 huyện, thành phố.

Phát triển các kênh thông tin bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Cổng thông tin, trung tâm hỗ trợ, điện thoại cố định, điện thoại di động, hệ thống gửi/nhận tin nhắn.

4- Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao

Nâng cấp thiết bị và một số phần mềm dùng chung cho các cơ quan Đảng; xây dựng giải pháp mã hóa đường truyền, đảm bảo an ninh mạng; tổ chức tập huấn, đào tạo để khai thác các tài nguyên cơ sở dữ liệu hiện có của khối Đảng.

Hoàn thiện hệ thống thư điện tử hiện tại của tỉnh, tăng dung lượng lưu trữ và nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống bảo mật thư điện tử. Triển khai hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc đến tất cả các đơn vị thuộc phạm vi đề án, bảo đảm an toàn, an ninh, tính pháp lý của văn bản trao đổi, kết hợp việc triển khai ứng dụng chữ ký số. Triển khai hệ thống quản lý hành chính cấp tỉnh, huyện cho các đơn vị thuộc phạm vi đề án; thí điểm hệ thống quản lý hành chính cấp xã cho một số xã, phường, thị trấn.

Đầu tư xây dựng khoảng 20 ứng dụng nghiệp vụ, hình thành một số nhóm cơ sở dữ liệu tương ứng.

5- Tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghệ thông tin, kinh tế tri thức

Lồng ghép các chương trình, dự án về công nghệ thông tin của Trung ương; bố trí ngân sách hợp lý hàng năm cho việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng hoàn thành các mục tiêu đề ra; thực hiện xã hội hóa trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin theo hướng nâng cấp hạ tầng, hệ thống mạng, cung ứng dịch vụ, hỗ trợ đào tạo.

Áp dụng mức ưu đãi cao nhất về thuế, đất đai, tín dụng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất và dịch vụ công nghệ thông tin; hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động, khả năng phát triển thị trường và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Ưu tiên, hỗ trợ đáp ứng các chuẩn kỹ năng, đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin vừa và nhỏ. Xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng một số doanh nghiệp công nghệ thông tin phù hợp với điều kiện của tỉnh; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp nội địa hợp tác, tiếp thu và nhận chuyển giao các thành tựu công nghệ.

Đầu tư nghiên cứu ứng dụng, phát triển các sản phẩm phần mềm sử dụng trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh, quốc phòng, an ninh và phục vụ mục tiêu bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

Xây dựng và phát triển thị trường trong tỉnh, đa dạng hóa thị trường ngoài tỉnh, khai thác có hiệu quả các thị trường

tiềm năng.

6- Phát triển nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu phát triển công nghệ thông tin

Hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin chung cho toàn tỉnh tại Trung tâm tích hợp dữ liệu.

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức về chiến lược, tầm nhìn; kỹ năng quản lý công nghệ thông tin, Chính quyền điện tử cho các lãnh đạo công nghệ thông tin các đơn vị cấp sở, ngành, huyện, thành phố. Đào tạo các kiến thức, kỹ năng để quản trị, điều hành các hệ thống thông tin (hạ tầng, ứng dụng, an ninh, an toàn thông tin…) cho các cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các đơn vị cấp sở, ngành, huyện, Trung tâm Tích hợp dữ liệu. Tổ chức cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các sở, ngành, địa phương tham quan, khảo sát một số địa phương trong nước và nước ngoài để trao đổi, học tập kinh nghiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai hệ thống Chính quyền điện tử.

Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quốc phòng-an ninh; tổ chức diễn tập ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai và các hoạt động đặc thù. Đào tạo công dân điện tử; phổ cập các kiến thức cơ bản về Chính quyền điện tử cho học sinh, sinh viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

7- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, nâng cao năng lực quản lý các mạng viễn thông, truyền hình, Internet

Thực hiện có hiệu quả chủ trương số hóa, thông minh hóa, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, an ninh. Tăng cường ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các hệ thống chỉ huy, điều hành, quản lý lực lượng vũ trang.

Gắn kết chặt chẽ việc ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu. Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hạ tầng thông tin trọng yếu. Phát huy vai trò các lực lượng chuyên trách bảo vệ an toàn, an ninh thông tin và bí mật nhà nước. Thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng công an, quân đội, ngoại giao, cơ yếu, thông tin và truyền thông.

Ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, máy tính và mạng máy tính của các tổ chức, doanh nghiệp trong nước.

Xây dựng tiềm lực về công nghệ, cơ sở vật chất và nhân lực đủ khả năng bảo đảm an ninh chính trị, an toàn xã hội, bảo đảm an toàn mạng, an ninh thông tin. Tăng cường phòng, chống và ứng cứu các sự cố về an toàn, an ninh thông tin; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, sở, ngành, địa phương, đơn vị, các cơ quan chuyên trách để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh.

Tăng cường giám sát, phát hiện và kịp thời loại bỏ các thông tin phá hoại của các thế lực thù địch, thông tin trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cấp ủy và chính quyền địa phương. Quản lý chặt chẽ báo chí điện tử và các loại hình truyền thông Internet, nhằm tận dụng tối đa tiềm năng, mặt tích cực, hạn chế mặt trái, tiêu cực.

Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật nhằm đảm bảo công tác an toàn, an ninh thông tin, bảo mật cho hệ thống chính quyền điện tử, bao gồm tất cả các giải pháp kỹ thuật, trình độ về an toàn bảo mật cho các cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, phụ trách quản trị hệ thống bảo mật. Nâng cao nhận thức và trang bị đầy đủ các kiến thức bảo mật cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức khi sử dụng chính quyền điện tử, ban hành các quy định, cơ chế chính sách về an toàn bảo mật sử dụng thông tin trong hệ thống chính quyền điện tử.

8- Hợp tác và hội nhập về công nghệ thông tin

Chủ động tìm hiểu, tranh thủ các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin của Chính phủ, bộ, ngành, các viện nghiên cứu để triển khai các hợp phần công việc phù hợp trên địa bàn tỉnh; chủ động xây dựng các chương trình, dự án công nghệ thông tin để đề xuất tài trợ, hỗ trợ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Trung ương.

Chủ động, tích cực tham gia các chương trình hợp tác về công nghệ thông tin với các tỉnh lân cận, và các địa phương phát triển mạnh về công nghệ thông tin như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng…; tổ chức học tập kinh nghiệm, kết nối chia sẻ thông tin công nghệ thông tin với các tỉnh thành khác.

Có cơ chế chính sách thu hút các nhà làm công nghệ thông tin, chuyên gia trình độ cao, các đơn vị công nghệ thông tin có uy tín trong nước tham gia, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công nghệ thông tin của tỉnh.

IV- Tổ chức thực hiện

1- Cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể các cấp tổ chức tốt việc học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về các nội dung cơ bản của Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện đạt kết quả.

2- Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Luật Công nghệ thông tin, các văn bản pháp luật có liên quan để chỉ đạo, giám sát, rà soát, bổ sung và ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của pháp luật về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, gắn nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin với nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.

3- Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động, Đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh các kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện Đề án trong các cơ quan Đảng, Nhà nước có hiệu quả.

4- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động này và định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.