Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của BCH Trung ương (khóa XI)

Về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế

Ngày 01/11/2012, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; để thực hiện có kết quả Nghị quyết số 20-NQ/TW, Ban Thường vụ tỉnh ủy xây dựng Chương trình hành động với các nội dung sau:

I/ Thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ

Trong thời gian qua, được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và hỗ trợ của Trung ương, sự nỗ lực và trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là của đội ngũ cán bộ khoa học trong tỉnh; hoạt động khoa học và công nghệ đã đạt những kết quả quan trọng. Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn chuyển biến tích cực, các kết quả nghiên cứu đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học trong việc hoạch định các chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Khoa học tự nhiên có bước phát triển, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; đã tuyển chọn, đánh giá, hoàn thiện một số loại giống cây trồng, vật nuôi đặc thù của tỉnh; chuyển giao, nhân rộng các phương pháp canh tác sản xuất tiến bộ, ở khu vực nông thôn-miền núi; ứng dụng và hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh, chế biến và bảo quản sau thu hoạch; điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng, tiềm năng tài nguyên nước, đất, khoáng sản, động thực vật làm luận cứ cho việc quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, thu hút các dự án đầu tư phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa, cải thiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tỉnh. Triển khai nhiều hoạt động xúc tiến, phát triển thị trường công nghệ giúp các doanh nghiệp tiếp cận đổi mới công nghệ, thiết bị; hỗ trợ doanh nghiệp về bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...

Tiềm lực khoa học và công nghệ được nâng lên, năng lực của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng, các phòng phân tích, thí nghiệm được đầu tư nâng cấp. Công tác quản lý nhà nước về khoa học công nghệ được kiện toàn, các cơ chế chính sách đối với khoa học công nghệ của tỉnh có bước đổi mới và hoàn thiện; đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học và công nghệ của tỉnh phát triển về số lượng và nâng dần về chất lượng.

Tuy nhiên, hoạt động phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, yếu kém đó là: Trình độ phát triển khoa học và công nghệ còn thấp, chưa thực sự là động lực phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tiềm lực phát triển khoa học và công nghệ còn thiếu và yếu. Đầu tư ngân sách cho hoạt động khoa học còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao; cơ chế tài chính còn nhiều bất cập; các doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư nhiều cho khoa học và công nghệ. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu chuyên gia giỏi.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém: Một số cấp ủy đảng, chính quyền và doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về nghiên cứu ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ trong sản xuất và phát triển kinh tế-xã hội. Việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về khoa học công nghệ còn thiếu tính chủ động, sáng tạo.

Công tác quản lý nhà nước chưa gắn kết chặt chẽ giữa khoa học công nghệ với phát triển kinh tế-xã hội. Công tác kiểm tra, giám sát sử dụng kinh phí chưa sâu sát, triển khai đề tài khoa học và công nghệ còn dàn trải; phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chậm được tháo gỡ.

Kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp so với mức trung bình cả nước; việc hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp; chưa tạo lập được thị trường khoa học và công nghệ để tiếp cận công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước.

Chưa có cơ chính sách đủ mạnh để thu hút, đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành có khả năng tổ chức và thực hiện những chương trình nghiên cứu mang tính tổng hợp và đột phá cao.

II/ Các mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2020

1/ Mục tiêu tổng quát

Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế chủ yếu, bảo vệ môi trường, có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai; thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững theo mô hình kinh tế “xanh, sạch” góp phần thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

2/ Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020

- Khoa học và công nghệ của tỉnh đạt trình độ trung bình khá với cả nước; tiềm lực khoa học và công nghệ đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động khoa học và công nghệ đóng góp khoảng 25% tăng trưởng kinh tế.

- Có 90-100 doanh nghiệp trong tỉnh được hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.

- Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 12-15%/năm.

- Nghiên cứu, chuyển giao quy trình cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để đưa vào sản xuất, chế biến quy mô công nghiệp đối với ít nhất 3 nhóm sản phẩm nông, lâm, thủy sản đặc thù của tỉnh.

- Cán bộ khoa học và công nghệ nghiên cứu và phát triển đạt mức 8 người/1 vạn dân.

- Tổng vốn toàn xã hội cho khoa học công nghệ đạt 1,5% GDP; trong đó: vốn từ ngân sách đầu tư đạt 1,5-2% tổng chi ngân sách vào năm 2020.

III/ Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu

1/ Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ

- Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

- Xác định việc phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy đảng, chính quyền, địa phương, đơn vị; trong đó, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền phải tập trung lãnh đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng-an ninh, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị. Xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung quan trọng của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương.

2/ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ

2.1/ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính

- Khắc phục cơ bản tình trạng phân tán nguồn vốn ngân sách nhà nước về đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Kinh phí đầu tư từ ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh hằng năm phải đạt ít nhất bằng mức do Trung ương phân bổ trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.

- Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước, xây dựng cơ chế đặc thù trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ phù hợp điều kiện của tỉnh. Đồng thời, có cơ chế khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; chủ động đầu tư nghiên cứu khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

- Đầu tư triển khai một số dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn, có tác động mạnh mẽ đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trọng điểm của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng nguồn vốn khoa học và công nghệ.

- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại; hỗ trợ chuyển giao công nghệ cao, thuê chuyên gia từ các viện nghiên cứu, trường đại học trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh. Tăng cường công tác thẩm tra công nghệ nhằm ngăn chặn có hiệu quả việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khỏe con người, tài nguyên, môi trường, kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh.

- Đổi mới tổ chức quản lý khoa học và công nghệ theo hướng đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra.

- Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, áp dụng cơ chế tài chính của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; giảm thiểu các thủ tục hành chính, đưa các hoạt động khoa học và công nghệ tiếp cận có hiệu quả tới hệ thống các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

2.2/ Đổi mới hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ

- Sắp xếp lại các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh; đầu tư nâng cấp Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm kỹ thuật đo lường-chất lượng, Trung tâm phân tích-thử nghiệm bảo đảm hoạt động có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển khoa học và công nghệ.

- Khuyến khích thành lập 3-5 doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoạt động trên địa bàn tỉnh để ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh.

2.3/ Đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ

- Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về nhân lực, kinh phí dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động. Triển khai thực hiện đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và hoạt động của Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của tỉnh.

- Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, hợp tác với viện nghiên cứu, trường đại học trong việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, đào tạo nhân lực.

- Thực hiện việc giao quyền sở hữu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước với cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa nhà nước, cơ quan chủ trì và tác giả.

2.4/ Đổi mới quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ

- Trên cơ sở Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh giai đoạn 2011-2020, cụ thể hóa thành kế hoạch thực hiện phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại nhân lực khoa học và công nghệ hiện nay và trong tương lai. Sử dụng cán bộ khoa học hợp lý, tạo môi trường, điều kiện phát huy năng lực, sở trường.

- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách đặc thù về đào tạo, bồi dưỡng, nhất là cán bộ đầu ngành, cán bộ trẻ tài năng. Sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đã học tập và làm việc ở các viện, trường đại học trong nước và nước ngoài trở về làm việc ở tỉnh; chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học thông qua các hội thi sáng tạo kỹ thuật; khuyến khích cán bộ khoa học công nghệ đi học tập ở nước ngoài theo các chương trình, mục tiêu cụ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh.

- Chú trọng công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tác giả các công trình khoa học và công nghệ. Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả có công trình cấp quốc gia được công bố, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước. Tiếp tục sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao đã hết tuổi lao động có tâm huyết và còn sức khoẻ làm việc vào công tác nghiên cứu khoa học.

2.5/ Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ

- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh gọn, tập trung vào việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách; giao quyền chủ động xây dựng kế hoạch, đề xuất phân bổ ngân sách khoa học và công nghệ cho cơ quan quản lý khoa học và công nghệ; nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở các ngành, các cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bố trí đủ cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ này.

- Ban hành quy định phân công, phân cấp, phân quyền, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, chính quyền địa phương; bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý khoa học và công nghệ vào nhiệm vụ của các cấp, ngành, địa phương.

2.6/ Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện của các nhà khoa học

Tiếp tục phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện xã hội; nâng cao vai trò xung kích của đoàn thanh niên, các tổ chức và cá nhân trong phong trào thi đua sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

3/ Triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu

3.1/ Nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; tập trung nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống

- Khoa học xã hội và nhân văn tập trung đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và công tác xây dựng đảng, chính quyền; cung cấp luận cứ khoa học về xu thế phát triển của xã hội, đạo đức, văn hóa, dân tộc, tôn giáo; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc gắn với phát triển du lịch bền vững.

- Khoa học tự nhiên tập trung nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; bảo vệ môi trường, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Trong nông nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, nhân rộng một số loại giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao đặc thù của tỉnh; ứng dụng phương pháp canh tác, sản xuất tiên tiến với quy mô phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với chế biến hàng hóa, bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững. Đẩy mạnh nghiên cứu điều tra, đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường tài nguyên nước mặt, nước ngầm, đất, không khí tác động từ các hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất và sinh hoạt; dự báo và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế suy thoái, bảo vệ môi trường, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.

3.2/ Đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao

- Khuyến khích các doanh nghiệp tập trung đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, thay thế dần các thiết bị lạc hậu; các ngành khai thác, chế biến khoáng sản (titan, thiếc, đá granite, đá xây dựng, nước khoáng...), chế biến nông, lâm, thủy sản... ứng dụng công nghệ tiên tiến chuyển từ sản xuất, xuất khẩu sản phẩm thô sang chế biến, xuất khẩu sản phẩm tinh, sản xuất thay thế hàng nhập khẩu; ứng dụng công nghệ cao đối với những ngành tỉnh có lợi thế, như điện gió, điện mặt trời và các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển ngành công nghiệp năng lượng của tỉnh. Cung cấp thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ về các hoạt động chuyển giao, tiếp nhận công nghệ mới cho các doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất và quản lý.

- Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đổi mới công nghệ phải đi đôi với bảo vệ môi trường; khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, nhiễm mặn đất; công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện với môi trường, công nghệ tái chế chất thải.

3.3/ Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành và cơ sở

- Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong các ngành nông nghiệp, y tế, công nghiệp, xây dựng, giao thông, tài nguyên và môi trường... nhằm góp phần quan trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; tập trung ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong khám, chữa bệnh, sản xuất thuốc từ dược liệu trong tỉnh và thuốc y học cổ truyền, ứng dụng công nghệ đồng vị phóng xạ trong y tế; đổi mới công nghệ và ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp, góp phần quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sớm đưa Ninh Thuận trở thành trung tâm năng lượng tái tạo; ứng dụng công nghệ vật liệu mới, gạch không nung, công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị; ứng dụng công nghệ tiên tiến để khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường.

- Các huyện, thành phố tập trung lựa chọn các mô hình đã qua thử nghiệm trong và ngoài tỉnh có hiệu quả về giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với địa phương; ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, chuyển giao quy trình và nhân rộng quy mô sản xuất cho nhân dân, nhất là ở nông thôn, miền núi. Xây dựng thí điểm một số mô hình liên kết giữa khoa học và công nghệ gắn với nông nghiệp, làng nghề và du lịch, hướng vào khai thác các lợi thế của địa phương về các điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội, hình thành các sản phẩm đặc thù có thương hiệu nổi tiếng của mỗi làng nghề, địa phương.

4/ Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh

- Tập trung vốn đầu tư xây dựng Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trại thực nghiệm nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm kỹ thuật đo lường-chất lượng và nâng cấp phòng phân tích, kiểm nghiệm, hướng đến mục tiêu trở thành trung tâm nghiên cứu, ứng dụng hiện đại đạt chuẩn quốc gia, làm hạt nhân cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng, dịch vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.

- Các ngành nông nghiệp, y tế, xây dựng, tài nguyên và môi trường tranh thủ đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, xây dựng quy hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư mới và nâng cấp hiện đại hóa các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các trung tâm, đơn vị trực thuộc để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.

- Có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp khoa học công nghệ, các doanh nghiệp chủ lực của tỉnh thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; mời các viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước thành lập các chi nhánh, các tổ chức nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

5/ Phát triển thị trường khoa học và công nghệ

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm, giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ. Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong các hoạt động khoa học và công nghệ nhằm tạo tiền đề hình thành thị trường khoa học và công nghệ.

- Khuyến khích phát triển các tổ chức dịch vụ kỹ thuật khoa học và công nghệ, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá và định giá công nghệ.

- Xây dựng thống kê cơ sở dữ liệu của tỉnh kết nối với hệ thống dữ liệu của quốc gia về khoa học và công nghệ, chuyên gia công nghệ, kết nối cung-cầu sản phẩm khoa học và công nghệ mới; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về khoa học và công nghệ.

6/ Hợp tác và hội nhập về khoa học và công nghệ

- Chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ của Chính phủ, bộ, ngành, các viện nghiên cứu để đề xuất triển khai các hợp phần công việc phù hợp trên địa bàn tỉnh; chủ động xây dựng các chương trình, dự án khoa học và công nghệ để đề xuất tài trợ, hỗ trợ thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Trung ương về điện hạt nhân, điện gió, điện mặt trời, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sản xuất sạch hơn, biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường.

- Chủ động tham gia các chương trình hợp tác về khoa học và công nghệ với các tỉnh lân cận, và các địa phương phát triển mạnh về khoa học và công nghệ như: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... tổ chức học tập kinh nghiệm, kết nối chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ với các tỉnh, thành khác.

- Có cơ chế, chính sách thu hút các nhà khoa học, chuyên gia trình độ cao, các đơn vị khoa học và công nghệ có uy tín trong nước tham gia, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.

IV/ Tổ chức thực hiện

1/ Cấp ủy đảng và chính quyền các cấp, các đoàn thể chính trị-xã hội tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ đảng viên và nhân dân về các nội dung cơ bản của Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), Chương trình hành động của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, kế hoạch của UBND tỉnh. Xây dựng kế hoạch của đơn vị để triển khai cụ thể, sát thực tế, sát đối tượng thuộc lĩnh vực phụ trách để tổ chức thực hiện đạt kết quả.

2/ Đảng đoàn HĐND tỉnh trên cơ sở Chương trình hành động của Ban Thường vụ tỉnh uỷ gắn với Luật khoa học và công nghệ sửa đổi, các văn bản có liên quan để ban hành các Nghị quyết chỉ đạo và giám sát thực hiện.

3/ Ban cán sự Đảng UBND tỉnh khẩn trương xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ tỉnh ủy; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh các kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả.

4/ Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ phối hợp với Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo Ban Thường vụ tỉnh ủy.