Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XII) về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020

(NTO) Ngày 10-4-2012, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TU về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Báo Ninh Thuận trân trọng giới thiệu đến bạn đọc toàn văn Nghị quyết này.

I- Một số nét về thực trạng ngành thương mại của tỉnh

Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, lĩnh vực thương mại của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng. Giai đoạn 2006-2010, giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 10,8%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2010 đạt trên 6.300 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tăng bình quân 23,7%/năm; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt bình quân 3,5%/năm; đến cuối năm 2010, tỷ trọng kinh tế khu vực dịch vụ chiếm 35,2% GDP toàn tỉnh. Hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh có bước phát triển mạnh, toàn tỉnh hiện có trên 100 chợ đã được đầu tư theo quy hoạch, trong đó 80% thuộc khu vực nông thôn; khu vực thành thị bước đầu hình thành một số siêu thị hoạt động khá hiệu quả. Chỉ tính 5 năm trở lại đây, đã có 39 chợ được đầu tư xây mới và nâng cấp cải tạo với tổng vốn gần 53 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn xã hội hóa chiếm khoảng 68%. Mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu cơ bản phủ kín địa bàn; các đại lý bán buôn, bán lẻ cung ứng hàng hóa, vật tư phục vụ sản xuất, kinh doanh được mở rộng đến địa bàn dân cư, góp phần thúc đẩy giao lưu hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, miền trong tỉnh, đồng thời cung ứng đầy đủ các mặt hàng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa theo đúng quy định của Nhà nước. Công tác quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn đã có những chuyển biến tích cực; công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống gian lận thương mại được tăng cường hơn trước; vị thế của các thương nhân ngày càng được nâng lên góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất hàng hoá trên địa bàn và mở rộng quan hệ, giao lưu kinh tế với các tỉnh, các vùng trong cả nước.

Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì lĩnh vực thương mại của tỉnh vẫn còn một số hạn chế cần sớm được khắc phục, đó là: hoạt động thương mại chưa thể hiện rõ vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, chưa trở thành động lực thúc đẩy sự liên kết giữa các nhóm ngành nghề; chưa khai thác hết các tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao giá trị xuất khẩu các mặt hàng chủ lực và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thương mại còn nhiều yếu kém; hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ du lịch còn mỏng, quy mô nhỏ; mạng lưới chợ vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn thiếu sự liên kết, chủ yếu chợ nhỏ, chợ tạm, nhiều cơ sở đã bị xuống cấp, lạc hậu không còn phù hợp với yêu cầu phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, chưa đáp ứng được nhu cầu mua bán của người dân. Các doanh nghiệp thương mại trong tỉnh chủ yếu vẫn là doanh nghiệp nhỏ và vừa; năng lực quản trị kinh doanh chưa theo kịp yêu cầu phát triển của thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế; công tác quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường vẫn còn một số mặt hạn chế.

Nguyên nhân khách quan chủ yếu là do tác động của tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát trong nước, thắt chặt tín dụng…nhưng chủ quan là do nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về vai trò, vị trí của thương mại trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh chưa thật sự đầy đủ và sâu sắc, chưa tạo được sự thống nhất cao trong các ngành, các cấp trước yêu cầu phát triển thương mại trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, do đó việc tổ chức thực hiện những định hướng phát triển thị trường, thương mại của tỉnh chưa đồng bộ; thiếu các chính sách hỗ trợ mang tính đột phá cho các hoạt động thương mại - dịch vụ; đầu tư từ ngân sách cho thương mại chưa nhiều. Công tác quản lý nhà nước về thương mại còn có những bất cập, thiếu đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các địa phương. Các doanh nghiệp thương mại thiếu chủ động trong xây dựng chiến lược kinh doanh và mở rộng thị trường, chưa quan tâm đúng mức đến việc xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, đào tạo nguồn nhân lực; chưa chú trọng và mạnh dạn đầu tư, áp dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và các hình thức kinh doanh thương mại hiện đại.

Để đẩy mạnh phát triển thương mại của tỉnh cần có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; đề ra các giải pháp cụ thể, tạo điều kiện cho ngành thương mại phát triển góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau:

II- Phương hướng, mục tiêu

1- Phương hướng

Phát triển thương mại của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tiềm năng của tỉnh và phù hợp xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhằm nâng cao tính cạnh tranh các doanh nghiệp thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, thúc đẩy phát triển các ngành sản xuất, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng dân cư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội, thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển thương mại, nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; xây dựng văn hóa tiêu dùng văn minh hiện đại gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển thương mại phải kết hợp chặt chẽ, đồng bộ với nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng- an ninh trên địa bàn.

2- Mục tiêu

2.1- Mục tiêu tổng quát

Phát triển thương mại theo hướng hiện đại dựa trên các cơ cấu hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế; nâng cao vai trò của ngành thương mại trong việc tăng giá trị tăng thêm đóng góp vào GDP của tỉnh; thu hút lao động xã hội, tạo việc làm mới; kết nối sản xuất và tiêu dùng, thúc đẩy quá trình sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường trong và ngoài nước, thúc đẩy quá trình mở rộng và tăng cường các mối quan hệ thương mại giữa Ninh Thuận với bên ngoài; đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Duy trì các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, chất xám và giá trị tăng thêm cao; đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu dịch vụ.

2.2- Mục tiêu cụ thể

- Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 21-23%/năm, giai đoạn 2016- 2020 tăng bình quân 25 - 26%/năm;

- Tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 đạt 29 - 30%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 24 - 25%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 180 triệu USD và đến năm 2020 đạt 470 - 480 triệu USD;

- Cơ cấu ngành dịch vụ đến năm 2015 chiếm tỷ trọng 35% GDP của tỉnh, đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 28% GDP của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng GDP các ngành dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 15 - 16%/năm, đến năm 2020 tăng bình quân 16 - 17%/năm.

III- Các nhiệm vụ trọng tâm

1- Về công tác quy hoạch

Xây dựng Quy hoạch phát triển thương mại của tỉnh đến năm 2015, định hướng năm 2020 bảo đảm đồng bộ giữa các khâu phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật thương mại và quỹ đất phục vụ phát triển thương mại; đồng thời, tiến hành rà soát, đánh giá, chỉnh sửa, bổ sung, hoặc triển khai xây dựng mới các quy hoạch hạ tầng thương mại như: Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu; Quy hoạch mạng lưới chợ, siêu thị và trung tâm thương mại; Quy hoạch bán buôn, bán lẻ thuốc lá, Đề án đẩy mạnh xuất khẩu…

Các huyện, thành phố căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển thương mại của tỉnh đến năm 2020 và quy hoạch xây dựng hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn, quy hoạch mạng lưới giao thông để xây dựng quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn mình, gắn với quy hoạch sử dụng đất đảm bảo bố trí đầy đủ và thích hợp quỹ đất để phát triển các kết cấu hạ tầng thương mại. Các trung tâm thương mại trọng điểm của tỉnh như Phan Rang – Tháp Chàm, Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước cần quy hoạch một số quỹ đất đủ lớn, thích hợp về vị trí để xây dựng các trung tâm thương mại lớn, vừa phục vụ nhu cầu tại địa phương, vừa phục vụ khách du lịch cả trước mắt và lâu dài.

2- Tăng cường đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, hệ thống phân phối, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thương mại; huy động mọi nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư các công trình thương mại. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư để kêu gọi các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước đầu tư một số dự án thương mại lớn như siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối tại thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, thị trấn các huyện như Lợi Hải , Khánh Hải, Tân Sơn; Phước Dân… Đẩy mạnh nhanh tiến độ triển khai một số dự án đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương. Chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh chợ, công ty, HTX quản lý và kinh doanh chợ phù hợp; đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp: doanh nghiệp phân phối bán buôn, bán lẻ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, các hợp tác xã thương mại dịch vụ thương mại nông thôn và các hộ kinh doanh.

- Phát triển hệ thống thương mại tạo kết nối thông suốt giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đối với thị trường vùng nông thôn, miền núi khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thương mại phát triển mạng lưới và trở thành kênh phân phối chủ yếu ở thị trường này. Nâng cấp và mở rộng mạng lưới chợ bán lẻ phù hợp điều kiện thực tế ở địa bàn các xã, cụm xã, phát triển các cụm thương mại dịch vụ tổng hợp trên địa bàn nông thôn, miền núi.

- Khuyến khích và tạo điều kiện để hình thành một số doanh nghiệp thương mại lớn tham gia vào hệ thống bán buôn, bán lẻ hiện đại có khả năng điều tiết và bình ổn thị trường trong tỉnh.

3- Tập trung phát triển một số mặt hàng chủ lực để xuất khẩu

- Mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm chế biến và các mặt hàng có lợi thế xuất khẩu, nhất là các sản phẩm có lợi thế của tỉnh như thủy sản, nông sản, may mặc, muối, các sản phẩm hóa chất sau muối, vật liệu, xây dựng, khoáng sản. Đẩy mạnh đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng như ISO, HACCP, thúc đẩy quá trình hội nhập thương mại quốc tế. Hỗ trợ phát triển các sản phẩm làng nghề truyền thống như: gốm, dệt thổ cẩm, thêu ren, tranh gỗ ghép, mây tre, đồ gỗ... góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đến năm 2015 đạt 180 triệu USD và đạt từ 460 – 480 triệu USD vào năm 2020.

- Xây dựng quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, phát triển các cơ sở sản xuất, chế biến phục vụ cho xuất khẩu. Khuyến khích phát triển thêm các làng nghề mới; kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ xuất khẩu và du lịch.

4- Tăng cường và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng các chương trình xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, mở rộng thị phần cho các mặt hàng có thế mạnh của địa phương như thủy sản, gốm, dệt thổ cẩm, các sản phẩm mây tre…

- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh, áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường; khai thác các nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu.

- Thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước; tạo điều kiện để hình thành doanh nghiệp có khả năng định hướng sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, gia tăng thị phần trong nước và đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối.

5- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn tại các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, hiểu biết luật pháp và thông lệ quốc tế để làm tốt công tác quản lý nhà nước về thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

- Hàng năm có kế hoạch hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại phù hợp với tiến trình và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác xuất, nhập khẩu, quản lý chợ, quản lý các trung tâm thương mại, siêu thị, thương mại điện tử và một số chuyên môn khác như ngoại ngữ, tin học, quản trị, marketing… theo yêu cầu thực tế.

- Tích cực, chủ động tìm kiếm các nguồn kinh phí đầu tư từ ngân sách, từ các chương trình hỗ trợ trong và ngoài nước, nguồn vốn xã hội hóa để phục vụ cho việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với nhiều hình thức và chương trình thích hợp.

6- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều hành thị trường; chú trọng chất lượng công tác thông tin, dự báo, phân tích diễn biến cung cầu, giá cả thị trường và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng, thực thi các giải pháp can thiệp kịp thời khi thị trường có dấu hiệu bất ổn, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu trong mọi tình huống. Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành quản lý đối với lĩnh vực thương mại, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tiếp tục thực hiện tốt Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đại lý…, bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng đã công bố và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; ngăn chặn tình trạng đầu cơ, nâng giá.

- Củng cố, kiện toàn lực lượng Quản lý thị trường các huyện, thành phố, nhất là địa bàn trọng điểm, nhằm ổn định và tạo điều kiện cho thị trường phát triển lành mạnh, đúng hướng. Bố trí đầy đủ kinh phí, trang- thiết bị chuyên dùng và các phương tiện kỹ thuật khác để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát, điều hành thị trường.

- Thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ hoặc đề xuất loại bỏ các loại giấy tờ, thủ tục không còn phù hợp. Đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép kinh doanh những mặt hàng kinh doanh có điều kiện; đảm bảo quyền dân chủ tối đa cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch hóa cơ chế chính sách theo quy định của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại, phân phối, chính sách về quỹ dự trữ, bình ổn; từng bước phân cấp quản lý nhà nước về thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại phát triển nhanh và bền vững.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục, vận động các hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về niêm yết và bán đúng giá hàng hóa, dịch vụ; thực hiện văn minh thương mại trong buôn bán, nhất là trong buôn bán kinh doanh đối với khách du lịch; thực hiện các biện pháp can thiệp kiên quyết và đồng bộ nhằm ổn định giá trong các dịp lễ, tết, mùa du lịch…; tham gia tích cực và có hiệu quả nhằm thực hiện tốt chủ trương kích cầu của chính phủ.

7- Đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại

- Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế dần các thiết bị lạc hậu, đồng bộ hóa công nghệ trong những ngành có lợi thế của tỉnh như chế biến nông - lâm - thủy sản, chế biến thực phẩm.

- Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường vào các ngành mà thị trường có nhu cầu mà tỉnh có điều kiện sản xuất và đủ sức cạnh tranh.

8- Thành lập các hiệp hội trong ngành thương mại

- Khuyến khích thành lập và gia nhập các hội, hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ nhằm giúp hội viên chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, tìm kiếm cơ hội, tạo mối liên doanh, liên kết, hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại trong nước, đẩy mạnh xây dựng và quảng bá thương hiệu để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.

- Các hội, hiệp hội phải là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng; xây dựng, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm sản xuất trong nước, làm đầu mối vận động các đơn vị, hội viên tăng cao tỷ trọng hàng Việt Nam tại các chợ bán buôn, bán lẻ và siêu thị.

- Tăng cường hợp tác và mở rộng liên kết với các địa phương trong nước trên các lĩnh vực sản xuất, cung ứng và tiêu thụ hàng hoá, bao gồm cả khai thác cho hoạt động xuất nhập khẩu.

IV- Một số giải pháp chủ yếu

1- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thương mại của tỉnh, quy hoạch các sản phẩm thương mại theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2- Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực thương mại. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả mô hình “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính; tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Thực hiện tốt công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư khi Nhà nước có thu hồi đất và hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho nhân dân vùng có dự án đầu tư phát triển thương mại. Quan tâm bố trí ngân sách lồng ghép với các chương trình, dự án trong và ngoài nước để xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại.

3- Xây dựng và ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển thương mại đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư đối với ngành thương mại trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định về ưu đãi đầu tư hiện hành; xây dựng các chính sách xúc tiến kêu gọi đầu tư hạ tầng thương mại.

4- Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề; đổi mới phương thức đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài, chính sách hỗ trợ đào tạo lao động. Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự đào tạo hoặc liên kết đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các dự án phát triển thương mại.

5- Huy động và phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai ứng dụng các đề tài khoa học vào sản xuất và khuyến khích đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ đào tạo nghề, xây dựng thương hiệu, quảng bá giới thiệu sản phẩm. Tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương như chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình xúc tiến thương mại và các chương trình lồng ghép khác; huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư phát triển thương mại.

Đổi mới, linh hoạt cơ chế tín dụng đầu tư, đáp ứng kịp thời về vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư, nhất là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Xây dựng vùng nguyên liệu phù hợp; xác định trữ lượng nguồn tài nguyên khoáng sản, nguồn nguyên liệu tre, trúc, song mây,… để có kế hoạch khai thác, gắn với phát triển làng nghề, chế biến công nghiệp hiệu quả và bền vững.

6- Các cấp ủy Đảng đưa chương trình phát triển thương mại vào chương trình lãnh đạo của Đảng bộ; các tổ chức đoàn thể quần chúng phối hợp với chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của phát triển thương mại, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và tăng thu ngân sách của tỉnh.

V- Tổ chức thực hiện

1- Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc; các ban đảng tỉnh ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức quán triệt tạo chuyển biến mạnh về nhận thức, hành động trong toàn đảng bộ và nhân dân; đồng thời chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả các nội dung đề ra.

2- Đảng đoàn HĐND tỉnh chỉ đạo xây dựng các quy hoạch liên quan phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020 và các cơ chế, chính sách thu hút phù hợp, đồng thời tăng cường công tác giám sát việc triển khai thực hiện theo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

3- Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chỉ đạo cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015; phân định rõ quyền, chức năng, nhiệm vụ cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành và giữa các sở, ngành với địa phương trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về phát triển thương mại; xây dựng lộ trình phát triển phù hợp; rà soát bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, cải cách thủ tục hành chính và ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện.

4- Đảng đoàn UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị tỉnh chỉ đạo triển khai quán triệt nghị quyết đến đoàn viên, hội viên và các đoàn thể nhân dân; có các hình thức phù hợp để vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân nhận thức đúng tầm quan trọng của phát triển thương mại để huy động, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân đồng tình hưởng ứng và tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết.

5- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hướng dẫn triển khai, quán triệt nghị quyết; chủ trì phối hợp các cơ quan chức năng định hướng cơ quan thông tin, truyền thông thường xuyên tuyên truyền việc triển khai và kết quả thực hiện nghị quyết, các chủ trương, chính sách về phát triển thương mại giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

6- Ban cán sự Đảng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng tỉnh ủy và các ban xây dựng đảng tỉnh ủy hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện nghị quyết; định kỳ hàng năm, 5 năm báo cáo kết quả và đề xuất Ban Thường vụ có giải pháp chỉ đạo, tháo gỡ vướng mắc kịp thời nhằm thực hiện thắng lợi toàn diện các nội dung nghị quyết đề ra.