Giải đáp pháp luật

Hỏi: Một số cán bộ, nhân dân Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, huyện Ninh Sơn, Thuận Bắc, hỏi: Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc gồm những tỉnh nào? Tham gia kháng chiến chống Mỹ ở vùng này được tính quy đổi thời gian xét khen thưởng như thế nào? Mốc thời gian để xét khen thưởng kháng chiến chống Mỹ ở miền Bắc là thời điểm nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 1 và khoản 2, điều 4, Điều lệ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ban hành theo Nghị quyết số 47-/NQ/HĐNN7 ngày 29-9-1981 của Hội đồng Nhà nước thì những trường hợp được giảm 1/5 thời gian so với tiêu chuẩn chung để xét khen thưởng gồm:

1. Cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang nhân dân, gồm Quân đội và Công an.

2. Cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước và cán bộ các đoàn thể, kể cả công nhân quốc phòng và thanh niên xung phong.

3. Cán bộ xã, phường, thôn, ấp, cán bộ hợp tác xã, tự vệ và dân quân du kích.

Điều kiện là các đối tượng trên đã phục vụ thường xuyên ở vùng có chiến sự ở miền Bắc.

Theo quy định tại khoản 1, mục II, Thông tư số 39-BT ngày 21-4-1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì: “Vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc gồm các tỉnh: Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình và khu Vĩnh Linh, tính từ ngày 5-8-1964 đến ngày 28-1-1973.”

Theo quy định trên thì tính thời gian quy đổi để xét khen thưởng thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ như sau: Cứ 1 năm công tác tại vùng thường xuyên có chiến sự ở miền Bắc được tính là 1 năm 3 tháng. Mốc thời gian để xét khen thưởng đối với các đối tượng có thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ ở miền Bắc được tính đến ngày 28-1-1973.