Nội dung cơ bản Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020

Tại kỳ hợp thứ 9, ngày 16/6/2020, Quốc hội Khóa XIV đã biểu quyết thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án gồm 4 Chương, 42 Điều, cụ thể như sau:

- Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG, gồm 9 điều (từ Điều 1 đến Điều 9). Nội dung quy định về: Phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án; bảo mật thông tin; Chính sách của Nhà nước; kinh phí; trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án; quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia; chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

- Chương II. HÒA GIẢI VIÊN, gồm 5 điều (từ Điều 10 đến Điều 15). Nội dung quy định về: Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên; bổ nhiệm Hòa giải viên; bổ nhiệm lại Hòa giải viên; miễn nhiệm Hòa giải viên; quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Hòa giải viên.

- Chương III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN, gồm 26 điều (từ Điều 16 đến Điều 41). Nội dung quy định về: Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định Hòa giải viên; lựa chọn, chỉ định Hòa giải viên; từ chối hòa giải, đối thoại, thay đổi Hòa giải viên; những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án; thời hạn; chuẩn bị; phương thức; nhiệm vụ của Hòa giải viên; tiến hành phiên hòa giải, đối thoại; thành phần; trình tự; tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả; thành phần phiên họp ghi nhận kết quả; hoãn phiên họp, mở lại phiên họp ghi nhận kết quả; trình tự phiên họp ghi nhận kết quả; biên bản ghi nhận kết quả; thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án; thủ tục đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả; thủ tục giải quyết đề nghị, kiến nghị; quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị; chấm dứt; xử lý việc chấm dứt hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

- Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH, Điều 42. Hiệu lực thi hành

Một số nội dung cơ bản của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án cần biết, thực hiện:

a) Về nguyên tắc hòa giải, đối thoại tại Tòa án (quy đinh tại Điều 3): có 9 nguyên tắc, cụ thể là “Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoạ; tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ; bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên; nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này; phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc; hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật; tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình (người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch); bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.

b) Về các quyền của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án (có 10 quyền quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật), cụ thể: (1) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại; (2) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại; (3) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì có thể lựa chọn Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh; (4) Đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại; (5) Đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch trong trường hợp người tham gia hòa giải, đối thoại là người không biết tiếng Việt, người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn; (6) Yêu cầu Hòa giải viên, người tham gia hòa giải, đối thoại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Thẩm phán tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại giữ bí mật thông tin do mình cung cấp; (7) Bày tỏ ý chí, đề xuất phương thức, giải pháp giải quyết tranh chấp, yêu cầu, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại; (8) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành; (9) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành; (10) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật.

c) Về nghĩa vụ của các bên (có 6 nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật), cụ thể: (1) Tuân thủ pháp luật; (2) Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện; chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên; (3) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại; nếu thông tin, tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thì kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; (4) Tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định của Luật này; (5) Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án; (6) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.

d) Về chi phí thực hiện hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo vụ việc:

Các khoản thu, chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do các bên tham gia hòa giải, đối thoại nộp theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định 16/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ (Quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp, việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án), được sử dụng để chi trả các khoản chi phí phục vụ hòa giải, đối thoại theo quy định.

Các khoản chi phí bao gồm:

- Chi thù lao cho Hòa giải viên, chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải (chi văn phòng phẩm, nước uống, cước phí bưu chính, viễn thông phục vụ trực tiếp việc hòa giải);

- Chi phí khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh;

- Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản;

- Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: chi phí thuê người biên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại.

Trên đây là nội dung giới thiệu, phổ biến về những quy định cơ bản của Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân biết và thực hiện.