Tìm hiểu cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026

* Hỏi: Việc xác định số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách ở từng đơn vị hành chính nhiệm kỳ 2021-2026 được thực hiện như thế nào?

- Đáp: Việc xác định số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách ở từng đơn vị hành chính được căn cứ vào quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2019, Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19-6-2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16-11-2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:

- Đối với cấp tỉnh, số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tối đa là 2 người; số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban ở mỗi Ban của HĐND tối đa là 2 người, trừ TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng.

Đối với TP. Hồ Chí Minh, số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND thành phố tối đa là 3 người; số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên ở mỗi Ban của HĐND thành phố tối đa là 4 người.

Đối với TP. Đà Nẵng, số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND thành phố tối đa là 2 người; số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban ở mỗi Ban của HĐND thành phố tối đa là 3 người.

- Đối với cấp huyện, số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tối đa là 2 người; số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban ở mỗi Ban của HĐND tối đa là 2 người.

- Đối với cấp xã, số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách giữ chức vụ Phó Chủ tịch HĐND là 1 người.

* Hỏi: Trách nhiệm của Thường trực HĐND các cấp đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và đại biểu HĐND được quy định như thế nào?

- Đáp: Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND thì trong cuộc bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp, Thường trực HĐND có trách nhiệm dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu HĐND của cấp mình. Thường trực HĐND các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và thực hiện công tác bầu cử theo quy định của Luật Bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

* Hỏi: Trách nhiệm của MTTQ Việt Nam đối với cuộc bầu cử ĐBQH và bầu cử đại biểu HĐND các cấp được quy định như thế nào?

- Đáp: MTTQ Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp; tham gia giám sát việc bầu cử ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp.

Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp phối hợp, tham gia cùng UBND, Thường trực HĐND cùng cấp thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương.

Theo tài liệu tuyên truyền của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy