Cây Cúc Mốc

Còn gọi là ngải phù dung, nguyệt bạch, ngọc phù dung. Tên khoa học Crossostephium chinense (L) Mark., Crossostephium artemisioides Less. Thuộc họ Cúc Asteraceae.

Mô tả cây

Cây nhỡ cao 10-15cm, cành phía gốc nhẵn, cành phía trên non gầy, phủ lông mềm trắng nhạt. Lá phía dưới có 3 thuỳ nhỏ hình trứng thường hay hình thuẫn. Các lá phía trên nguyên, gần hình trứng có lông trắng ở hai mặt làm cho lá có màu trắng lục nhạt trông như lá mốc do đó có tên cúc mốc. Cụm hoa hình đầu họp thành bông dày đặc. Lá bắc nhiều hàng. Hoa cái ở xung quanh, giữa có nhiều vảy ba cạnh, có phần dưới dính liền với nhau. Tràng hoa cái 2-3 răng, tràng hoa lưỡng tính 5 thuỳ. Nhị 5, bầu trứng ngược, nhẵn. Quả đóng hình trứng ngược, hơi cong.

Công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng làm cảnh, lá và hoa cúc mốc được nhân dân dùng làm thuốc chữa cảm mạo, nhức đầu, ho, ăn uống không tiêu, đau bụng. Có khi dùng chữa kinh nguyệt không đều.

Lá giã nát dùng đắp mụn nhọt.

Mỗi ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc hãm hay thuốc sắc.

Dùng ngoài không kể liều lượng.