Hạt Tiêu

Còn gọi là hồ tiêu, cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt. Tên khoa học Piper nigri L. Thuộc họ Hồ tiêu piperaceae. Cây hồ tiêu cho ta hai vị thuốc : Hắc hồ tiêu là quả chưa chín hẳn, phơi khô của cây hạt tiêu. Bạch hồ tiêu là quả chín, phơi khô và sát bỏ vỏ ngoài đi của cây hạt tiêu.

Mô tả cây

Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác bằng rễ. Hình như giữa cây tực và cây hồ tiêu có một sự sống nhờ nhau, cho nên khi gỡ cây hồ tiêu khỏi cây tựa, phần nhiều cây hồ tiêu bị chết. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá.

Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chín, rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu xanh lục sau có màu đỏ, khi chín màu vàng. Đốt cây rất dòn, cho nên khi vận chuyển cần thận trọng để cây khỏi chết.

Công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng làm gia vị, hồ tiêu được dùng làm thuốc kích thích sự tiêu hóa, giảm đau (chữa đau răng), đau bụng. Ngày dùng 1-3g dưới dạng bột hay thuốc viên.

Đơn thuốc có hồ tiêu

Đơn thuốc bổ kích thích tiêu hóa: Hồ tiêu 5g, thạch tín 0,5g. Hai vị tán nhỏ, dùng hồ viên thành 100 viên. Ngày uống 2 đến 4 viên làm thuốc bổ, kích thích sự tiêu hóa, ăn ngon cơm.

Đơn thuốc chữa đi lỏng, ăn vào nôn ra: Hồ tiêu, bán hạ chế, hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Dùng nước gừng viên bằng hạt đậu. Ngày uống 15-20 viên. Dùng nước gừng chiêu thuốc