Cỏ Tranh

Còn gọi là bạch mao. Tên khoa học Imperata cylindrica Beauv. Thuộc họ Lúa Poaceae. Rễ cỏ tranh hay Bạch mao căn là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tranh hay cỏ tranh.

Mô tả cây

Cây cỏ tranh là một loại cỏ sống dai, thân rễ khỏe chắc. Thân cao 30-90cm, gân lá ở giữa phát triển, ráp ở mặt trên, nhẵn ở mặt dưới, mép lá sắc. Cụm hoa hình chùy nhưng hình bắp dài 5-20cm màu trắng bạc, bông nhỏ phủ đầy lông nhỏ niềm, rất dài. Mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta.

Công dụng và liều dùng

Tình chất theo tài liệu cổ: Bạch mao căn có vị ngọt tính hàn, hoa có vị ngọt tính ôn. Vào ba kinh tâm, tỳ, vị. Có tác dụng trừ phục nhiệt, tiêu ứ huyết, lợi tiểu tiện, dùng chữa nội nhiệt phiền khái, tiểu tiện khó khăn, đái ra máu, thổ huyết, máu cam.

Rễ cỏ tranh có tác dụng thông tiểu tiện và tẩy độc cơ thể. Còn dùng chữa sốt nóng, khát nước, niệu huyết, thổ huyết.

Liều dùng 10-40g dưới dạng thuốc sắc.

Đơn thuốc có cỏ tranh

Chè lợi tiểu: Râu ngô 40g, xa tiền 25g, rễ cỏ tranh 30g, hoa cúc 5g. Tất cả thái nhỏ, trộn đều. Mỗi lần cân 50g pha thành 0,75 lít chia uống trong ngày lúc khát.

Trẻ em 6-14 tuổi, ngày cân 25g pha với 350 ml chia uống trong ngày vào lúc khát .

Như thần khang (Thánh huệ phương) chữa phổi nóng, hen cò cử: sinh mao căn sắc uống lúc còn nóng vào sau bữa ăn.

Ma căn thang, chữa đái ra máu: Bạch mao căn, khương thán, thêm mật ong trắng, sắc uống.