Vị thuốc từ cây Sử Quân Tử

Còn gọi là cây quả giun, quả nấc, sứ quân tử. Tên khoa học Quisqualis indica L. Thuộc họ Bàng Combretaceae. Ta dùng quả chín hay nhân chín phơi hay sấy khô của cây sử quân tử. Tên đúng là sử quân tử (hạt của ông sứ quân) vì trước đây có một sứ quân chuyên dùng hạt này chữa bệnh cho trẻ em. Về sau đọc chệch thành sử quân.

Mô tả cây

Sử quân tử là một loại dây leo hay nói cho đúng loại cây mọc tựa vào cây khác, hoặc hàng rào. Lá mọc đối, đơn, nguyên, hình trứng đầu nhọn, phía cuống hơi tròn hình tim, dài 7-9cm, rộng 4-5cm, cuống ngắn. Hoa hình ống, lúc đầu màu trắng, sau chuyển hồng và đỏ, mọc thành chum ở kẽ lá hoặc đầu cành, dài 4-10cm. Quả khô, hình trứng nhọn, dài 35mm, dầy 20mm, có 5 cạnh dọc hình 3 cạnh, có chứa một hạt dài phía dưới hơi rộng, phía đầu hơi mỏng, có 5 đường sống chạy dọc.

Công dụng và liều dùng

Sử quân tử là một vị thuốc dùng từ lâu đời. Sách địa chí (cổ) chép: Quách sứ quân ở Phiên Châu chữa trẻ em phần nhiều chỉ dùng một vị này, từ đó về sau các nhà làm thuốc mới gọi là sử quân tử.

Tính chất của nó theo các sách cổ như sau: Vị ngọt, tính ôn, không có độc vào hai kinh tỷ và vị chữa 5 chứng cam của trẻ em tiểu tiện đục, sát trùng và chữa khỏi chứng tả lỵ, còn làm khỏe tỳ vị chữa hết thảy các bệnh lở, ngứa của trẻ em (Lý Thời Trân- Bản thảo cương mục).

Trên thực tế, sử quân tử thường được dùng chữa giun với liều 3-5 nhân cho trẻ em, 10 nhân cho người lớn, tối đa 20g. 3 giờ sau khi uống hết, nên uống một liều thuốc tẩy, có thể dùng riêng hay phối hợp với những vị thuốc giun khác như binh lang (hạt cau) và thuốc tẩy (đại hoàng).

Còn dùng được dưới dạng thuốc sắc ngậm chữa đau nhức rang, ngày ngậm nhiều lần không kể liều lượng.

Đơn thuốc có sử quân tử

Thuốc cam giun giúp sự tiêu hóa (Kinh nghiệm Đỗ Tất Lợi): Nhân sử quân tử sao cho vàng thơm và giòn, tán nhỏ 2 phần, thóc ngâm cho nảy mầm sao vàng nửa phần. Tất cả tán nhỏ, trộn đều. Sấy khô. Có thể thêm đường vào đóng thành bánh. Dùng cho trẻ em bị giun, gầy còm, kém ăn, ăn không tiêu, da vàng, miệng hay chảy nước giãi. Ngày uống 1 đến 2 thìa cà phê bột này, hòa vào nước cháo hay mật ong. Trẻ em thích ăn bột này vì thơm ngon. Ăn nhiều quá mới có hiện tượng nấc, nhưng chóng hết.

Chữa đau nhức răng (Kinh nghiệm cổ, Đỗ Tất Lợi đã xác minh lại): Sử quân tử (cả quả) đập nát 10 quả, thêm nước vào (một bát) đun sôi và giữ sôi 15 phút. Ngậm trong ngày. Sau khi ngậm có thể nuốt nước này. Nhiều khi vừa khỏi đau răng, vừa ra giun.

Chữa trẻ em hư thũng, mặt chân sưng phù (Giản tiện phương- tài liệu cổ): Sử quân tử 40g đập bỏ vỏ quả, lấy nhân tẩm với mật nướng hay sao cho khô, tán bột, mỗi ngày uống 4g hòa với nước cơm hay nước cháo.

Thuốc cam Thác nghè: Sử quân tử 3 phần, bạch chỉ 5 phần, hoàng cầm 2 phần ,sử quân tử sao vàng, bạch chỉ và hoàng cầm không sao. Tất cả tán nhỏ. Ngày uống 1-5 thìa cà phê chia 3 lần uống (Thanh Hóa).