Vong Vang

Còn gọi là bông vang, ambrette, ketmie musquee. Tên khoa học Hibiscus abelmoschus L. Thuộc họ Bông Malvaceae.

Mô tả cây

Vông vang là một cây thân cỏ cao khoảng 1m, phía gốc hơi thành gỗ và thân hơi có lông. Lá hình tim, có cạnh hoặc chia thùy khá dâu cả hai mặt đều phủ nhiều lông, 5 thùy hình ba cạnh, mép có răng cưa, trên có 3-5 gân chính. Hoa màu vàng, mộc đơn độc ở nách lá phía trên, cuống hoa phủ lông và phía sát hoa hơi phình lên. Quả thuôn trên phủ đầy lông trắng nhạt, chiều dài quả 4-5cm, với 5 cạnh, phía trong cũng phủ lông, chứa nhiều hạt hình thận, dẹt, dài 3-44mm, rộng 1-2mm, trên mặt có những đường nhẵn đồng tâm xung quanh rốn hạt.

Công dụng và liều dùng

Hạt được dùng trong công nghiệp tinh dầu. Nơi sản xuất chủ yếu trên thế giới là đông Ấn Độ và đảo Mactinic. Tại Ấn Độ và Malaixia người ta dùng cho vào quần áo chống nhậy.

Về y dược, hạt vông vang được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa di tinh và thông tiểu. Ngày dùng 4-6g dưới dạng thuốc bột. Còn dùng chữa rắn cắn.

Rễ do chất nhầy dược dùng để hồ giấy hoặc chế tinh bột. Có khi được dùng làm thuốc bổ, thuốc mát thay sâm bố chính.

Đơn thuốc có hạt vông vang

Chữa rắn cắn: Lấy 50g hạt hoặc nhiều ít tùy theo nặng nhẹ, khi bị rắn cắn nhai nhỏ nuốt nước. Bã đắp lên vết rắn cắn.