Lá Lốt

Còn gọi là ana klùa táo (Buôn Mê Thuột). Tên khoa học Piper lolot C.DC. Thuộc họ Hồ tiêu Piperaceae.

Mô tả cây

Lá lốt là một loại cây mềm, mọc cao tới 1m, thân hơi có lông. Lá hình trứng rộng, phía gốc hình tim, đầu lá nhọn, soi lên có những điểm trong, phiến lá dài 13cm, rộng 8,5cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông ở gân, cuống lá dài chừng 2,5cm. Cụm hoa mọc thành bông, bông hoa cái dài chừng 1cm, cuống dài 1cm.

Công dụng và liều dùng

Lá lốt là một vị thuốc còn được dùng trong phạm vi nhân dân.

Trong nhân dân dùng lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, bệnh đi ngoài lỏng. Ngày dùng 5-10g lá lốt phơi khô hay 15-30g lá tươi. Sắc với nước chia 2-3 lần uống trong ngày.

Người ta còn dùng dưới dạng thuốc sắc rồi cho ngâm tay hay chân hay đổ mồ hôi , ngâm cho đến khi nguội thì thôi.

Đơn thuốc có lá lốt dùng trong nhân dân

Chữa chân tay đau nhứt: Lá lốt, rễ bưởi bung, rễ cây vòi voi, rễ cỏ xước tất cả đều dùng tươi thái mỏng sao vàng, mỗi vị đều nhau 15 khô, sắc với 600ml nước. Cô còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.