Quít- Trần Bì

Còn gọi là quyết, hoàng quyết, trần bì, thanh bì, mandarinier. Tên khoa học Citrus deliciusae Tenore, Crit-rus nobilis var. deliciosa Swigle. Thuộc họ Cam rutaceae. Cây quít cho ta các vị thuốc sau: Trần bì là vỏ quít phơi càng để lâu càng coi là quý và tốt. Quất hạch là hạt quít phơi khô. Thanh bì là vỏ quít còn xanh.

Mô tả cây

Quít là một cây nhỏ, lá mọc so le, đơn, mép có răng cưa, vỏ có mùi thơm đặc biệt. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình cầu hai đầu dẹt, màu vàng cam hay vàng đỏ, vỏ mỏng nhẵn hay hơi sần sùi, dễ bóc. Mùi thơm ngon, nhiều hạt

Công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng của quả quit trong thực phẩm, vỏ và lá quít để chế tinh dầu, quít còn là một vị thuốc rất quan trọng và rất thông dụng trong đông y và trong nhân dân.

Theo tài liệu cổ: Trần bì vị cay, đắng, tính ôn vào hai kinh tỳ và phế, hạt vị đắng tính bình, vào hai kinh can và thận. Có tác dụng kiện tỳ, lý khí, táo thấp, hóa đờm. Tác dụng của lá cũng như hạt.

Trần bì là một vị thuốc chữa ăn uống không tiêu, ăn không ngon, nôn mửa, sốt rét, trừ đờm.

Liều dùng hàng ngày 4-12g hay hơn.

Quất hạch chữa sa đì (thiên trụy, hòn dái sưng đau) ngày dùng 6-12g hay 16g.

Nước quít uống trong khi say rượu, giải khát, thêm vitamin bồi bổ.

Lá quít hơ nóng đắp lên chỗ đau bụng, ho, sưng vú. Có khi phơi khô sắc uống như vỏ quít. Ngày dùng 6-12g.

Đơn thuốc có trần bì và hạt quít

Thuốc giúp sự tiêu hóa: Trần bì 0,5g, hoàng bá 0,3g, hoàng liên 0,3g, đảng sâm 0,3g, cam thảo 0,3g. Tất cả tán bột, trộn đều. Chia ba lần uống trong ngày.

Chữa ho mất tiếng: Trần bì 12g, sắc với 200ml nước, còn 100ml cho thêm đường vào đủ ngọt, nhấp uống dần trong ngày