Cây thuốc quanh ta: Cây rau ngót

Còn gọi là bồ ngót, bù ngót, hắc diện thần (Trung Quốc). Tên khoa học Sauropus (L) Merr. Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. Tên cây rau ngót trước đây được xác định là phyllanthus elegans Wall. Hiện nay tên này được dành cho rau sắng Phyllanthus elegans L thuộc cùng họ.

Nhưng gần đây nhất, trong quyển Arbres forestiers du Viet nam, tome V, 198 tr 147, hình 73, Rau sắng lại được xác định là Meliantha suavis pierre thuộc họ Opiliaceae.

Mô tả cây

Cây nhỏ, nhẵn, có thể cao tới 1,50-2m. Có nhiều cành mọc thẳng. Vì người ta hái lá luôn cho nên thường chỉ thấp 0,90-1m. Vỏ thân cây màu xanh lục, sau màu nâu nhạt. Lá mọc so le, dài 4-6cm, rộng 15-30mm cuống rất ngắn 1-2mm có 2 lá kèm nhỏ, phiến lá nguyên hình trứng dài hoặc bầu dục, mép nguyên. Hoa đực mọc ở kẽ lá thành xim đơn ở phía dưới, hoa cái ở trên. Quả nang hình cầu, hạt có vân nhỏ.

Công dụng và liều dùng

Lá rau ngót ngoài công dụng nấu canh, còn là một vị thuốc nhân dân dùng chữa sót nhau và chữa tưa lưỡi. Cách dùng như sau:

Chữa sót nhau: Hái độ 40g lá rau ngót. Rửa sạch giã nát. Thêm ít muối đã đun sôi để nguội vào. Vắt lấy chừng 100ml nước. chia làm 2 lần uống, mỗi lần cách nhau 10 phút. Sau chừng 15-20 phút nhau sẽ ra. Có người dùng đơn thuốc này chữa chậm kinh có kết quả (Đỗ Tất Lợi). Có người chỉ giã nhỏ đắp vào gan bàn chân (Y học thực hành, tháng 2/1960 và 10/1961)

Chữa tưa lưỡi: Giã lá rau ngót tươi độ 5-10g. Vắt lấy nước. Thấm vào bông đánh lên lưỡi, lợi và vòm miệng trẻ em, chỉ hai ngày sau là bú được.

Chữa hóc: Giã cây tươi, vắt lấy nước ngậm.